Công ty có phải làm quyết toán thuế TNCN cho các cá nhân làm việc theo hợp đồng khoán việc không?
TCDN - Giải đáp vướng mắc về việc quyết toán thuế TNCN cho các cá nhân làm việc theo hợp đồng khoán việc của công ty chi phí nhân công thuê ngoài.
Hỏi: Công ty X có chi phí nhân công thuê ngoài là một trong các loại chi phí của các công trình, Công ty có thuê các cá nhân theo hợp đồng dịch vụ khoán theo vụ việc để thực hiện công trình, có trả tiền dịch vụ nhân công dưới mức chịu thuế thu nhập cá nhân (có bản cam kết thu nhập của cá nhân dưới mức chịu thuế TNCN). Vậy công ty X có phải làm quyết toán thuế TNCN cho các cá nhân làm việc theo hợp đồng khoán việc không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN:
- Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
… c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác…".
- Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế như sau:
"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
… i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy, dù cá nhân không tới mức phải chi trả thuế TNCN nhưng vẫn cần đăng ký để xin cấp MST cá nhân trước khi cam kết, và đơn vị sử dụng lao động vẫn cần tập hợp danh sách các cá nhân này nộp cho cơ quan thuế quản lý theo mẫu biểu hiện hành (không phải quyết toán), các cá nhân tự chịu trách nhiệm với các cam kết đã ký.
email: [email protected], hotline: 086 508 6899