Cơ quan thuế có thể tính lại tiền thuế TNCN áp dụng mức 10% để truy thu không?

21/06/2024, 10:03
báo nói -

TCDN - Giải đáp vướng mắc về thuế TNCN của doanh nghiệp sử dụng lao động thời vụ.

Hỏi: Doanh nghiệp X sử dụng lao động thời vụ có các tình huống sau:

+ Trong năm tài chính công ty có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng, đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ theo quy định, trong đó có một số người lao động không có mã số thuế cá nhân.

Hàng tháng tại các kỳ trả lương công ty có thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Đến thời điểm quyết toán thuế năm, do các cá nhân này đã nghỉ việc nên Công ty không thực hiện quyết toán thuế TNCN cho những trường hợp này.

Như vậy, hàng tháng công ty khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần là đúng quy định hay chỉ khấu trừ thuế theo mức 10% trên Thu nhập của các cá nhân này?

+  Công ty phát sinh một số trường hợp người lao động làm việc 2 nơi trở lên trong năm tài chính, tuy nhiên tại công ty những người này có ký hợp đồng lao động và thời gian làm việc trên 3 tháng, có đóng bảo hiểm, có mã số thuế cá nhân.

Hàng tháng công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Cuối năm công ty không quyết toán cho những đối tượng này.

Do có một số cá nhân không trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nên khi kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế tại Công ty, cơ quan thuế có thể tính lại tiền thuế TNCN áp dụng mức 10% để truy thu không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

Tại khoản 1. Khấu trừ thuế

“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Tại khoản 2. Chứng từ khấu trừ

“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. 

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

…”

Căn cứ theo các quy định nêu trên: đối với người lao động có hợp đồng trên 3 tháng, Công ty cần kiểm tra cá nhân nào chưa có mã số thuế thì thực hiện đăng ký mã số thuế cho cá nhân đó trước thời điểm quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Luật Quản lý thuế 2019.

Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với lao động có ký hợp đồng trên 3 tháng là phù hợp với quy định. Tuy nhiên đối với trường hợp cá nhân chưa có MST sẽ không được ủy quyền quyết toán thuế; không đủ điều kiện giảm trừ gia cảnh và cam kết tạm thời không khấu trừ thuế TNCN do đó Cơ quan thuế có thể thực hiện ấn định thuế (mức thu 10%) trên thu nhập trong thời gian làm việc cho Công ty, theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Đối với các hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu tổng mức trả thu nhập từng lần từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên.

Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ khai thuế, qua kiểm tra cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác hoặc nộp hồ sơ khai thuế, xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp thì Cơ quan thuế sẽ ấn định thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, vì cá nhân ko làm tờ khai quyết toán thuế nên cơ quan thuế áp dụng tỉ lệ tạm thu 10%. Đối với lao động có hợp đồng trên 3 tháng và đã có MST cá nhân thì nếu truy thu theo mức 10% là chưa hợp lý.

PV
Bạn đang đọc bài viết Cơ quan thuế có thể tính lại tiền thuế TNCN áp dụng mức 10% để truy thu không? tại chuyên mục Hỏi - Đáp của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899