Doanh nghiệp chưa niêm yết, có phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng cổ phần thì khai thuế như thế nào?
TCDN - Công ty cổ phần chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, có phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng cổ phần giữa các thành viên trong công ty. Vậy, nghiệp vụ này được tính và khai thuế là chuyển nhượng vốn góp hay chuyển nhượng chứng khoán?
Hỏi:
Hiện tại Công ty cổ phần chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, có phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng cổ phần giữa các thành viên trong công ty, nghiệp vụ này được tính và khai thuế là chuyển nhượng vốn góp hay chuyển nhượng chứng khoán? các căn cứ pháp luật (nếu có)?
Trả lời:
-Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14 quy định chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần:
“ Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 127 của Luật này.”, dưới đây là khoản 3 Điều 120 Luật này.
“ Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
“ Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Khoản 4 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (được sửa đổi theo Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018)
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
..."
Căn cứ các quy định trên và thực tế các thông tin như đơn vị cung cấp thì đây là hoạt động chuyển nhượng vốn, khai và nộp thuế cho hoạt động chuyển nhượng vốn.
email: [email protected], hotline: 086 508 6899