[HỎI - ĐÁP] Công ty kinh doanh bất động sản tính thuế suất GTGT bao nhiêu?
TCDN -
Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc:
1: Công ty tôi là Chủ đầu tư Dự án bất động sản có 10 Dự án đầu bất động sản nhà ở để bán ở 10 tỉnh thành phố khác trụ sở chính. Theo quy định cũ về thuế GTGT thì Công ty Chúng tôi nộp mẫu 05/GTGT vãng lai ở 10 tỉnh thành phố này và sau đó bù trừ số đã nộp ở địa phương nơi có dự án Bất động sản với số phải nộp tại Trụ sở chính. Theo Quy định tại NĐ 126/2020 và TT 80/2021 thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản của Dự án bất động sản nhà ở để bán sẽ kê khai trên mẫu 01/GTGT hay kê khai mẫu 05/GTGT?
2: Công ty chúng tôi là chủ đầu tư dự án bất động sản có dự án bất động sản ngoại tỉnh. Nếu kê khai trên mẫu 01/GTGT mới này thì thuế GTGT đầu vào của 10 dự án đầu tư Bất động sản nhà ở để bán này mà đang còn được khấu trừ trên tờ khai mẫu 01/GTGT cũ tại tháng 12/2021 tại trụ sở chính sẽ xử lý như thế nào? Ví dụ tổng đầu vào của 10 dự án đến 31/12/2021 trên tờ khai mẫu 01/GTGT cũ là 10 tỷ nhưng đã khấu trừ thuế GTGT đầu ra 05 tỷ thì 05 tỷ còn lại đang ở chi tiêu 43: “thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” sẽ phân bổ cho 10 Dự án bất động sản nhà ở để bán như thế nào?
3: Công ty chúng tối là chủ đầu tư dự án Bất động sản có dự án bất động sản ngoại tỉnh. Nếu kê khai mẫu 01/GTGT thì sẽ phát sinh việc phải nộp 10 tờ khai mẫu 01/GTGT cho 10 địa phương nơi có Bất động sản. Nếu giữa 10 tờ khai này có tờ khai phát sinh phải nộp và tờ khai phát sinh được khấu trừ thì nghĩ vụ thuế các tờ khai này có được bù trừ với nhau hay không? Và bù trừ theo cách thức như thế nào?
4: Thuế GTGT dùng cho hoạt đông chung của 10 dự án bất động sản nhà ở để bán thì phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung này cho từng dự án như thế nào? Theo tiêu thức nào?
5: Công ty chúng tôi kinh doanh bất động sản, Nếu Dự án bất động thì kê khai riêng theo mẫu 01/GTGT, nộp tờ khai riêng cho Dự án tại nơi có bất động sản chuyển nhượng thì bắt đầu kê khai riêng từ thời điểm bắt đầu phát sinh thuế GTGT đầu vào của Dự án hay vẫn kê khai chung ở trụ sở chính đến khi Dự án bất động sản có doanh thu mới kê khai riêng. Nếu kê từ khi phát sinh doanh thu thì Công ty chúng tôi chuyển thuế đang kê ở tờ khai 01/GTGT trụ sợ chính sang như thế nào?
Đáp:
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại….
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
...”
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Độc giả tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp Công ty Độc giả cung cấp hàng hóa là sản phẩm hóa chất dùng trong nông nghiệp thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính Phủ thì các hàng hóa này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính Phủ.
Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế hàng hóa, dịch vụ Công ty Độc giả cung cấp, đối chiếu với các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính Phủ để xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế, không được giảm thuế đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Theo BTC
email: [email protected], hotline: 086 508 6899