Vướng mắc về quy định về miễn giảm thuế VAT cho các doanh nghiệp

10/04/2023, 11:11
báo nói -

TCDN - Bộ Tài chính giải đáp vướng mắc về quy định về miễn giảm thuế VAT cho các doanh nghiệp.

Hỏi: Tôi đang làm tại Ban QLDA ở Cà Mau. Theo Quy định về miễn giảm thuế VAT cho các doanh nghiệp quy định tại NĐ 15/2022, Trong các tháng 2, 3, 4, 5, 6/2022 và trước thời điểm Công văn số 7460/BTC-TCT ngày 29/7/2022 các hồ sơ thanh toán giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng xây dựng Kho Bạc vẫn thực hiện thanh toán với VAT 10%.

Hiện chúng tôi đang trình quyết toán công trình/ dự án hoàn thành thì cơ quan thẩm định quyết toán đề nghị xuất toán thuế VAT từ 10% xuống còn 8% và Đề nghị nhà thầu phải nộp lại số tiền này vào ngân sách nhà nước (Vì lý do các hoạt động thanh toán diễn ra thời điểm sau 01/2/2022 và 31/12/2022).

Vậy cho tôi hỏi: Doanh nghiệp phải nộp lại số tiền này vào ngân sách rồi sau đó đi lập các hồ sơ hoàn thuế; mà các thủ tục hoàn thế rất khó và mất thời gian cho doanh nghiệp. Nên tôi thiết nghĩ không phải xuất toán giá trị thuế này thì doanh nghiệp phải đóng thuế cho nhà nước là 10% thì nhà nước được nhiều hơn. Vui lòng hướng dẫn để chúng tôi biết còn hổ trợ nhà thầu cho các trường hợp tương tư. Cảm ơn.

Trả lời:

  Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định:

          “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

  b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

      c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

  d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

  Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

  2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

  a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này…

          5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có)”.

   Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định:

  “1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

  Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022”...

  Căn cứ quy định nêu trên, sản phẩm xây dựng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, không thuộc danh mục nêu tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, hoàn thành trong giai đoạn từ tháng 2/2022 đến tháng 6/2022, được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%. Cơ quan quản lý nhà nước về ngân sách duyệt quyết toán chấp nhận thanh toán với mức thuế suất 8% là đúng quy định pháp luật. Trường hợp này, bên nhà thầu và chủ đầu tư được thực hiện các thủ tục xử lý hóa đơn lập sai sót, khai điều chỉnh thuế theo quy định pháp luật./.

PV
Bạn đang đọc bài viết Vướng mắc về quy định về miễn giảm thuế VAT cho các doanh nghiệp tại chuyên mục Hỏi - Đáp của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899