Vướng mắc về việc xuất hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại chỗ?
TCDN - Bộ Tài chính giải đáp vướng mắc về việc xuất hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại chỗ.
Hỏi: Công ty tôi xin gửi vướng mắc về việc xuất hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại chỗ. Đối với hàng hóa, dịch vụ được coi như là xuất khẩu để đáp ứng điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.
Tại điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ xung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định: "Điều 17: Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu 2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật: a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam; b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan; c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
Theo quy định trên, Công ty chúng tôi xuất hóa đơn GTGT thể hiện rõ: Tên người mua: là tên Doanh nghiệp phía nước ngoài Tên đơn vị: là Tên doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam Địa chỉ: là địa điểm giao hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên Nội dung trên hóa đơn GTGT còn mục Mã số thuế.
Tôi muốn hỏi mục Mã số thuế trên hóa đơn GTGT, Công ty chúng tôi điền mã số thuế của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam hay để trống? Kính mong được hướng dẫn giúp chúng tôi thực hiện việc xuất hóa đơn sao cho đúng theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT đầu vào cho những trường hợp như vậy. Xin trân trọng cám ơn.
Trả lời:
Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:“Điều 10. Nội dung của hóa đơn…
5.Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
…”
Căn cứ Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/09/2022 của Tổng cục Thuế (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế) ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với Cơ quan Thuế.
Căn cứ quy định nêu trên và nội dung trình bày tại câu hỏi của độc giả. Về định dạng hóa đơn điện tử quy định trường dữ liệu mã số thuế người mua áp dụng đối với người mua là cơ sở kinh doanh tại Việt Nam và có mã số thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế là mã 10 số hoặc 13 số. Trường hợp Công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho Doanh nghiệp nước ngoài, không có mã số thuế thì khi lập hóa đơn điện tử nội dung thông tin mã số thuế người mua hàng không phải thể hiện trên hóa đơn điện tử.
Về các thành phần dữ liệu trên hóa đơn điện tử Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Quyết định 1510/QĐ-TCT ngày 21/09/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy định về thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyển nhận với cơ quan thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời để Độc giả Vũ Thị Lệ biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (Số điện thoại: 0222.3822347) để được hướng dẫn và giải đáp.
email: [email protected], hotline: 086 508 6899