Bộ Tài chính thực hiện 32 nhiệm vụ với 35 đơn vị đầu mối

28/02/2025, 15:22
báo nói -

TCDN - Chính phủ vừa ban hành Nghị định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính. Theo đó, Bộ Tài chính có 32 nhiệm vụ, quyền hạn được tổ chức với 35 đơn vị.

Bộ đa lĩnh vực

Nghị định nêu rõ, Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư phát triển, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư; ngân sách nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ công; viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ nhà nước; tài chính đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài sản công; hải quan; kế toán; kiểm toán; giá; chứng khoán; bảo hiểm; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; khu kinh tế; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thống kê; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Tại Nghị định mới, Bộ Tài chính có 32 nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau: 

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của bộ đã được phê duyệt và các chương trình, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, hằng năm về các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. 

(Ảnh minh họa)

(Ảnh minh họa)

3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. 

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. 

5. Về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược, kế hoạch phát triển ngành thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch 

6. Về quản lý ngân sách nhà nước 

7. Về quản lý đầu tư phát triển 

8. Về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư 

9. Về thuế, phí, lệ phí và thu khác thuộc ngân sách nhà nước 

10. Về quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quản lý ngân quỹ nhà nước 

11. Về quản lý dự trữ quốc gia 

12. Về quản lý tài sản công 

13. Về quản lý đấu thầu 

14. Về quản lý vốn của nhà nước tại doanh nghiệp; đăng ký, phát triển và quản lý tài chính doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh 

15. Về quản lý vay nợ, trả nợ của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài 

16. Về kế toán, kiểm toán 

17. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán 

18. Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm 

19. Về quản lý tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính 

20. Về hải quan 

21. Về lĩnh vực giá 

22. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội 

23. Về lĩnh vực thống kê 

24. Về hợp tác quốc tế 

25. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp công thuộc bộ; quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư theo quy định pháp luật. 

26. Quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và thống kê thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. Xây dựng, quản lý, vận hành tập trung, thống nhất trên toàn quốc và bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật. 

27. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. 

28. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. 

29. Về cải cách hành chính 

30. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức; vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 

31. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính, tài sản công, đầu tư phát triển và xây dựng thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. 

32. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. 

Cơ cấu tổ chức

Bộ Tài chính có 35 đơn vị gồm:

1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân. 

2. Vụ Ngân sách nhà nước. 

3. Vụ Đầu tư. 

4. Vụ Tài chính - Kinh tế ngành. 

5. Vụ Quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I). 

6. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ. 

7. Vụ Quản lý quy hoạch. 

8. Vụ Các định chế tài chính. 

9. Vụ Tổ chức cán bộ. 

10. Vụ Pháp chế. 

11. Thanh tra, 

12. Văn phòng. 

13. Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại. 

14. Cục Quản lý công sản. 

15. Cục Quản lý đấu thầu. 

16. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí. 

17. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. 

18. Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán. 

19. Cục Quản lý giá. 

20. Cục Phát triển doanh nghiệp nhà nước. 

21. Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể. 

22. Cục Đầu tư nước ngoài. 

23. Cục Kế hoạch - Tài chính. 

24. Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số. 

25. Cục Thuế. 

26. Cục Hải quan. 

27. Cục Dự trữ Nhà nước. 

28. Cục Thống kê. 

29. Kho bạc Nhà nước. 

30. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 

31. Viện Chiến lược và Chính sách kinh tế - tài chính. 

32. Báo Tài chính - Đầu tư. 

33. Tạp chí Kinh tế - Tài chính. 

34. Học viện Chính sách và Phát triển. 

35. Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 

Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 30 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 31 đến khoản 34 Điều này là đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức quy định tại khoản 35 Điều này là đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính. 

Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có 3 phòng; Vụ Ngân sách nhà nước có 4 phòng; Vụ Đầu tư có 4 phòng; Vụ Tài chính - Kinh tế ngành có 4 phòng; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ có 4 phòng; Vụ Các định chế tài chính có 4 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 6 phòng; Vụ Pháp chế có 4 phòng. 

Cục Thuế tổ chức và hoạt động theo 3 cấp: Cục Thuế (12 đơn vị); 20 Chi cục Thuế khu vực; 350 Đội thuế liên huyện. 

Cục Hải quan tổ chức và hoạt động theo 3 cấp: Cục Hải quan (12 đơn vị); 20 Chi cục Hải quan khu vực; 165 Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu. 

Cục Dự trữ Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 2 cấp: Cục Dự trữ Nhà nước (7 đơn vị); 15 Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực (có tổng số không quá 171 điểm kho). 

Cục Thống kê tổ chức và hoạt động theo 3 cấp: Cục Thống kê (14 đơn vị); 63 Chi cục Thống kê; 480 Đội Thống kê liên huyện. 

Kho bạc Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 2 cấp: Kho bạc Nhà nước (10 đơn vị); 20 Kho bạc Nhà nước khu vực (có tổng số không quá 350 Phòng giao dịch). 

Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo 3 cấp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (14 đơn vị); 35 Bảo hiểm xã hội khu vực; 350 Bảo hiểm xã hội liên huyện. 

Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu hình Quốc huy. 

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; quy định số lượng các đơn vị tham mưu, giúp việc của Chi cục và tương đương thuộc Cục và tương đương thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ. 

Huyền Châu
Bạn đang đọc bài viết Bộ Tài chính thực hiện 32 nhiệm vụ với 35 đơn vị đầu mối tại chuyên mục Tài chính của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899

Tin liên quan

Lễ chuyển giao 18 Tập đoàn, Tổng công ty về Bộ Tài chính
Sáng 28/2, tại trụ sở Bộ Tài chính đã diễn ra Lễ Ký kết chuyển giao quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước từ Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (18 Tập đoàn, Tổng công ty) về Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính có thêm 5 Thứ trưởng
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương, Nguyễn Đức Tâm, Đỗ Thành Trung, Nguyễn Thị Bích Ngọc và Phó chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Hồ Sỹ Hùng được Thủ tướng bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính.