Cá nhân sản xuất nông nghiệp doanh thu trên 100 triệu đồng/năm có phải nộp thuế TNCN không?

08/08/2025, 09:56

TCDN - Ông A là cá nhân trực tiếp trồng lúa trên diện tích 100 công tầm lớn (khoảng 13 ha), năng suất đạt 1 tấn/công/vụ. Tổng sản lượng: 100 tấn/vụ, giá bán: 7.000 đ/kg. Doanh thu: 700 triệu đồng/vụ. Với mức doanh thu này, ông A có phải đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế TNCN không?

Hỏi:

Ông A là cá nhân trực tiếp trồng lúa trên diện tích 100 công tầm lớn (~13 ha). Năng suất đạt 1 tấn/công/vụ. Tổng sản lượng: 100 tấn/vụ. Giá bán: 7.000 đ/kg. Doanh thu: 700 triệu đồng/vụ.

Ông A có thuê dịch vụ máy bay phun thuốc, máy gặt đập liên hợp và thuê nhân công thời vụ. Nông sản bán ra là lúa thô, chưa chế biến, và được một doanh nghiệp thu mua trực tiếp. Doanh nghiệp thu mua thực hiện lập Bảng kê 01/TNDN.

Với mức doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm ông A có phải đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế TNCN không? Giao dịch mua nông sản của doanh nghiệp với ông A cần phải có hóa đơn không hay chỉ lập bảng kê 01/TNDN?

Trả lời:

1. Về thuế TNCN, thuế GTGT của cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp

- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân:

"Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

I. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoản trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cả) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).

e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.

e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội quy định:

“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

1. Sản phẩm cây trồng, vùng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bản ra và ở khâu nhập khẩu.”

- Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

I. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;

Như vậy, trường hợp cá nhân trục tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định trên, không phân biệt mức thu nhập thì được miễn thuế TNCN và thuế GTGT.

2. Về cách lập Mẫu 0L/TNDN ban hành theo Thông tư 78/2014/TT-BTC

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều I Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.4. Chi phi của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hop:

- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trục tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cỏi, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, về dừa, sọ đưa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sẵn xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bản ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phi được trù. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 

- Mẫu bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn được quy định tại mẫu số 0VNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC và cách lập mẫu 01/TNDN được quy định như sau:

“- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.

- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì tùng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.

PV
Bạn đang đọc bài viết Cá nhân sản xuất nông nghiệp doanh thu trên 100 triệu đồng/năm có phải nộp thuế TNCN không? tại chuyên mục Hỏi - Đáp của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899

Tin liên quan

VCCI kiến nghị cân nhắc quy định thu thuế TNCN ngay khi chia cổ tức bằng cổ phiếu
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế, trong đó đặc biệt lưu ý đến quy định mới về thời điểm khấu trừ thuế TNCN với cổ tức bằng cổ phiếu.

x