Trên cơ sở đó, Cục thuế Hà Nội tham mưu, đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp pháp luật hiện hành và xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí tuân thủ pháp luật thuế cho người nộp thuế. Giai đoạn 2016 - 2018, Cục thuế Hà Nội đã kiến nghị với cấp có thẩm quyền 167 kiến nghị, đề xuất đối với 85 thủ tục hành chính; 41 kiến nghị, đề xuất đối với 19 Quy trình nghiệp vụ; 17 kiến nghị, đề xuất đối với 11 Quy chế.
Để công khai minh bạch, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các bước, các khâu trong công tác quản lý thuế. Cụ thể: từ năm 2015, Cục thuế Hà Nội đã triển khai đồng bộ, thống nhất ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) tới 31 cơ quan thuế, đảm bảo việc quản lý cơ sở dữ liệu về thuế của người nộp thuế được tập trung về một mối tại Tổng cục Thuế, góp phần tăng tính minh bạch, chuyên nghiệp trong công tác quản lý thuế.
Cơ quan Thuế đã mở rộng hình thức khai và nộp thuế điện tử với những tiện ích vượt trội và được doanh nghiệp, người nộp thuế tham gia tích cực. Đến nay, trên địa bàn đã có 99% doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng và trên 95,36% số tiền thuế của doanh nghiệp nộp theo phương thức điện tử; vượt chỉ tiêu Nghị quyết 19/NQ-CP đề ra, đã giảm thời gian, chi phí cho người nộp thuế và cho cả cơ quan Thuế trong kê khai, nộp thuế.
Trên cơ sở phối hợp với các ngân hàng, đơn giản hóa quy trình đăng ký, xử lý kịp thời các sự cố phát sinh, hỗ trợ trực tiếp cho từng doanh nghiệp, hiện đã có 95% đơn vị đăng ký nộp thuế điện tử với tỷ lệ chứng từ nộp thuế điện tử khoảng 87% và tỷ lệ tiền thuế nộp điện tử đạt khoảng 95% đảm bảo mục tiêu giảm số giờ thực hiện nghĩa vụ thuế theo Nghị quyết 19/NQ-CP.
Hiện, 100% cán bộ, công chức thuế đã sử dụng thư điện tử trong giải quyết công việc, trao đổi thông tin với người nộp thuế. Cục Thuế Hà Nội đã xây dựng ứng dụng gửi thư tự động (ASM) để chuyển thông tin đến toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn. Đây là kênh thông tin quan trọng gắn kết cơ quan Thuế với doanh nghiệp; qua đó cung cấp thông tin về các chính sách thuế mới, tiếp nhận những vướng mắc, khó khăn của người nộp thuế để có hướng dẫn, giải quyết kịp thời; cung cấp số nợ thuế để người nộp thuế nắm, rà soát, đối chiếu, điều chỉnh kịp thời khi có sai lệch, góp phần hỗ trợ tích cực cho người nộp thuế cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Đặc biệt, việc đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, cấp mã số thuế tự động không quá 30 phút, giảm 87,5% thời gian so với quy định là 4 tiếng đồng hồ so với trước đây, giúp doanh nghiệp, người nộp thuế tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại; có thể nộp hồ sơ mọi lúc, mọi nơi có máy tính kết nối Internet. Cục cũng phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ từ 5 ngày xuống 3 ngày; đảm bảo tính công khai, minh bạch, rõ người, rõ việc để người sử dụng đất nắm được thời gian giải quyết hồ sơ ở từng bộ phận, từng cơ quan tạo được sự đồng thuận của người nộp thuế.
Với phương châm hỗ trợ tối đa, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, Cục thuế Hà Nội đã triển khai nhiều giải pháp, phương thức hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế. Đặc biệt, với tư cách là thành viên tích cực trong Ban Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, Cục Thuế luôn chủ động nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các kênh thông tin để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của người nộp thuế; từ đó tham mưu, kiến nghị cơ chế chính sách thuế phù hợp thực tiễn, giúp cộng đồng doanh nghiệp tiếp tục duy trì, ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.
Theo đó, đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sẽ xem xét và giải quyết ngay cho doanh nghiệp. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, cục thuế cũng báo cáo kịp thời, kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết ngay, không để người nộp thuế phải chờ đợi lâu, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Để hạn chế đến mức thấp nhất các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, Cục Thuế TP. Hà Nội đã hệ thống hóa, biên soạn ngắn gọn, cô đọng để truyền tải những nội dung chính sách thuế mới qua hệ thống thư điện tử cơ quan thuế tới hơn 140 nghìn doanh nghiệp, tổ chức đăng ký kê khai qua mạng, giúp việc cập nhật chính sách thuế mới của các doanh nghiệp trên địa bàn được nhanh chóng, kịp thời. Thường xuyên tổ chức tập huấn miễn phí cho các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp mới thành lập về chính sách thuế, nhất là các chính sách thuế mới để người nộp thuế nắm bắt kịp thời, hiểu rõ và thực hiện đúng chính sách thuế. Báo cáo cho thấy, riêng năm 2016, Cục Thuế TP. Hà Nội đã tổ chức 108 lớp tập huấn miễn phí cho 17.961 người nộp thuế trên địa bàn và 3 lớp tập huấn cho 990 cán bộ công chức…
Song song với việc tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế, Cục Thuế đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ trợ tối đa cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, nhất là tại bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế. Đồng thời, Cục Thuế cũng tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Qua hội nghị đối thoại và các buổi làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, Cục Thuế đã chủ động nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp về các vướng mắc cơ chế, chính sách thuế. Trong năm 2016, toàn Cục Thuế đã tổ chức 46 buổi đối thoại cho 7.504 người nộp thuế trên địa bàn.
Giai đoạn 2017 - 2018, Cục thuế Hà Nội đã triển khai Đề án “Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội” nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với việc thực hiện thủ tục hành chính thuế. Qua khảo sát, tỷ lệ người nộp thuế hài lòng và rất hài lòng đạt từ 61,7 - 85,4% tủy thủ tục hành chính và nghiệp vụ quản lý thuế. Kết quả này đã phản ánh khách quan chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan thuế; giúp cơ quan thuế nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người nộp thuế và phát hiện những bất cập, hạn chế trong công tác thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách thủ tục hành chính còn một số khó khăn, vướng mắc:
- Một số chính sách quản lý thuế chưa theo kịp những thay đổi về kinh tế và xã hội, không còn phát huy được hiệu quả quản lý. Dữ liệu thông tin quản lý nói chung và thông tin người nộp thuế sơ sài, không đầy đủ, rời rạc, phân tán. Phương thức quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước chủ yếu thực hiện thủ công. Những điều này dẫn đến nhiều nội dung liên quan đến công tác quản lý thuế như cơ sở dữ liệu thương mại, giao dịch điện tử chưa được quy định một cách toàn diện. Vì vậy công tác quản lý thuế chưa theo kịp thực tiễn phát triển giao dịch thương mại hàng hóa và dịch vụ toàn cầu, chưa hỗ trợ tốt cho mục tiêu hiện đại hóa cơ quan quản lý thuế.
- Việc thường xuyên bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách khiến tiến độ cải cách thủ tục hành chính cũng bị chậm lại, ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, nhất là việc thích ứng của người nộp thuế đối với cơ chế, chính sách mới ban hành. Mặt khác, một số văn bản Luật như Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật Thuế bảo vệ môi trường… có nội dung quy định về quản lý thuế nhưng chưa được bổ sung, sửa đổi trong Luật Quản lý thuế nên chưa tạo ra sự thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Công tác triển khai các dịch vụ nộp thuế điện tử cho cá nhân cũng gặp phải khó khăn do thói quen sử dụng tiền mặt; Bên cạnh đó, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được hình thành dẫn đến một số thủ tục hành chính thuế liên quan đến cá nhân phải chờ khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xây dựng xong mới có thể cải cách tốt hơn nữa.
Một số cải cách về thủ tục hành chính của Thuế phải chờ việc cải cách hành chính của Bộ, ngành khác, như: một số thủ tục cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công chứng, chứng thực …
Ngoài ra, việc phối hợp với các cơ quan bên ngoài để trao đổi thông tin rất phức tạp và mất nhiều thời gian, phải thực hiện qua nhiều bước: từ kết nối thử nghiệm.. đến khi hệ thống sẵn sàng triển khai, đồng thời là việc xậy dựng, ký kết các Quy chế phối hợp để làm cơ sở cho việc triển khai.
Mục tiêu của cải cách quản lý thuế đến năm 2020 là hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; Nhằm thực hiện hiệu quả Chiến lược trên, cần tập trung xử lý đồng bộ những vấn đề sau:
Thứ nhất, về thể chế. Nguồn gốc của hệ thống thủ tục hành chính cùng các biểu mẫu kê khai bắt nguồn từ quy định tại các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện. Do vậy, trước hết phải rà soát các nội dung, chính sách bất cập, thiếu rõ ràng, minh bạch, đồng bộ tzhuộc thẩm quyền các các cấp ban hành, để đề xuất kiến nghị phương án xử lý...
Thứ hai, về thủ tục hành chính thuế. Song song với hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế, thủ tục hành chính cũng cần theo hướng chuẩn mực quốc tế. Cụ thể, ngành Thuế không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế; Nâng cao năng lực hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế… Áp dụng đồng bộ cả việc nộp tờ khai thuế và nộp thuế điện tử. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở phân loại rủi ro, đồng thời chuyển đổi cơ chế từ tiền kiểm sang hậu kiểm để tạo điều kiện thuận lợi và giảm phiền hà cho người nộp thuế…
Thứ ba, đẩy mạnh phát triển đại lý thuế. Cần thực hiện giải pháp thực hiện các thủ tục về thuế như: Tính thuế, kê khai, quyết toán thuế thông qua đại lý thuế là hợp lý nhất. Thứ tư, về nguồn nhân lực cán bộ công chức thuế. Trên thực tế, đội ngũ cán bộ thuế có trình độ về nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ để đảm nhiệm công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là vấn đề chống chuyển giá còn yếu và thiếu nghiêm trọng. Để khắc phục được tình trạng này, cần có bước đột phá trong cải cách tiền lương đối với cán bộ công chức thuế để thu hút nhân tài, hạn chế tình trạng tiêu cực.
Tài liệu tham khảo
1. Luật số 21/2012/QH13; Luật số 71/2014/QH13; Luật số 106/2016/QH13;
2. Nghị quyết 25/NQ-CP ngày 02/06/2010, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Thủ tướng chính phủ;
3. Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011, Quyết định số 420/QĐ-BTC ngày 03/3/2014;
4. Thông tư số 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản TTHC thuế;
5. Website: http://www.gdt.gov.vn
ThS. Nguyễn Thu Hà - Cục Thuế Hà Nội
Tạp chí in số tháng 8/2019