Nâng cao mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh

24/09/2024, 15:57
báo nói -

TCDN - Bài viết phân tích thực trạng triển khai Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh và đưa ra một số khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ tuân thủ của doanh nghiệp .

4-1

TÓM TẮT:

Trong bối cảnh hải quan Việt Nam đẩy mạnh quá trình đổi mới, cải cách và hiện đại hóa, cùng với việc thực thi nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) và cam kết quốc tế, việc chỉ thực hiện quản lý rủi ro đối với xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua đánh giá mức độ tuân thủ doanh nghiệp xuất nhập khẩu chưa đáp ứng được nhu cầu. Điều này đòi hỏi phải hoàn thiện việc áp dụng quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo chiều rộng và chiều sâu lên một tầm cao mới trên nền tảng tiêu chuẩn hóa theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng cơ chế doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý hải quan, nâng cao tính minh bạch, năng lực cạnh tranh quốc gia của môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

Bài viết phân tích thực trạng triển khai Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh và đưa ra một số khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và các cục hải quan trên cả nước nói chung.

1. Thực trạng

Với trên 50.000 doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu qua các cảng Tp. Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh là đơn vị tiên phong triển khai ký kết Biên bản ghi nhớ thực hiện Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan với doanh nghiệp ngay từ tháng 9/2022, sau 4 đợt triển khai đánh giá, hiện nay Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đang có 17 doanh nghiệp tham gia. Chương trình đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, giúp tạo thuận lợi thương mại, giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp đã tăng mức độ tuân thủ sau khi tham gia Chương trình. Cụ thể, có 4/17 doanh nghiệp tăng mức độ tuân thủ (chiếm khoảng 23,5%) và 11 doanh nghiệp giữ nguyên mức độ tuân thủ ở mức cao (khoảng 64,7%). Dưới sự đồng hành và hỗ trợ của cơ quan Hải quan, tỷ lệ kiểm tra hồ sơ, kiểm tra hàng hóa cải thiện rõ rệt giúp các doanh nghiệp thành viên tiết kiệm chi phí, giảm thời gian thông quan. Đối với phân luồng tờ khai nhập khẩu, tỷ lệ luồng Xanh tăng 6,16%, luồng Vàng giảm 5,61%, luồng Đỏ giảm 0,55%. Tình hình về tỷ lệ phân luồng Xanh trong xuất khẩu tăng 14,42%, luồng Vàng giảm 13,73%, luồng Đỏ giảm 0,69%.

Để đạt được những kết quả nêu trên, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đã chủ động xây dựng kế hoạch hành động gửi các doanh nghiệp tham gia và thông báo định kỳ về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, tình hình vi phạm pháp luật hải quan và đưa các khuyến nghị tác động đến mức độ tuân thủ của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ của doanh nghiệp, đồng thời Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đã triển khai tuyên truyền thông qua nhiều hình thức nhằm khuyến khích, vận động doanh nghiệp tham gia.

Bên cạnh đó, đơn vị cũng triển khai xác nhận tư cách thành viên trên Hệ thống VNACCS/VCIS, Hệ thống thông tin quản lý rủi ro (CRMS) và gửi danh sách các doanh nghiệp tham gia cho tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao sự hỗ trợ cho doanh nghiệp thành viên. Các đơn vị cũng bố trí số điện thoại đường dây nóng riêng để thực hiện giải đáp vướng mắc kịp thời về thủ tục hải quan trong 24 giờ kể từ khi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp thành viên.

Tại các chi cục, đơn vị bố trí cửa ưu tiên, biển chỉ dẫn để kiểm tra hồ sơ, đồng thời phân công công chức có trình độ để kiểm tra hồ sơ, hàng hóa doanh nghiệp tham gia Chương trình; các đơn vị được sự chỉ đạo của lãnh đạo trong việc phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kho bãi cảng bố trí khu vực riêng để các doanh nghiệp thành viên thuận tiện nhận hàng. Đặc biệt, bố trí, phân công lãnh đạo chi cục, công chức theo dõi, đôn đốc thực hiện theo các yêu cầu của các đơn vị đầu mối về việc hỗ trợ doanh nghiệp thành viên.

Tờ khai hải quan của doanh nghiệp đều được phân cho các công chức có trình độ nghiệp vụ cao thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa để hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp; tạo điều kiện để thông quan hàng nhanh chóng. Nếu có trường hợp phát sinh, các chi cục cũng rất chủ động đề xuất các phương để xử lý kịp thời cho doanh nghiệp hoặc báo cáo lên cấp trên đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.

Từ những kết quả đạt được sau 2 năm triển khai, ngành Hải quan đặt ra yêu cầu sẽ có 100% doanh nghiệp tham gia Chương trình không bị xử lý về các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, được đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ở mức 2 (tuân thủ cao), mức 3 (tuân thủ trung bình); sau 5 năm thực hiện Chương trình, thông qua các hoạt động hỗ trợ và việc tự nguyện tuân thủ của doanh nghiệp, phấn đấu tăng tỷ lệ doanh nghiệp tuân thủ mức 2, mức 3 đạt trên 20% tổng số doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.

2. Một số đánh giá

Với những kết quả đã đạt được, Chương trình nhận được nhiều phản hồi tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp khi được hưởng các lợi ích trong việc được giảm tỷ lệ kiểm tra, hỗ trợ làm thủ tục hải quan thuận lợi, chủ động phòng tránh các vi phạm trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp đều nhận thấy, việc tham gia Chương trình đưa quan hệ đối tác giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp trở thành đối tác tin cậy, các doanh nghiệp không ngừng lan tỏa những lợi ích của Chương trình đến với các đối tác, doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Đồng thời, cũng giúp doanh nghiệp trong việc quản lý, kiểm soát tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của mình, chủ động phòng tránh vi phạm. Đây chính là yếu tố tiên quyết để nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Về phía hải quan đã giúp doanh nghiệp tham gia chương trình hạn chế sai sót trong khai báo, giảm thiểu thời gian thông quan hàng hoá (luồng xanh thông quan trong vòng 3 giây, luồng vàng không quá 10 phút), giảm chí phí lưu kho lưu bãi.

Mặc dù chưa bố trí khu vực riêng theo yêu cầu của Chương trình, tuy nhiên các doanh nghiệp khi gặp vướng mắc cần hỗ trợ, đều được cơ quan Hải quan ưu tiên hỗ trợ. Đó cũng là một trong số những chính sách tạo thuận lợi của Chương trình.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc xây dựng cơ chế doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh nói riêng và các cục hải quan trên cả nước nói chung còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc. Cụ thể như:

- Nhận thức của các bên tham gia vào quản lý tuân thủ: Cộng đồng doanh nghiệp bên tham gia trực tiếp vào quản lý tuân thủ, các cơ quan chức năng đều chưa nhận thức đúng mục tiêu và hiệu quả của hoạt động quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân thủ nên chưa chủ động, tự nguyện hợp tác, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan.

- Đội ngũ công chức cán bộ làm công tác quản lý tuân thủ: Công tác quản lý tuân thủ chưa được tập trung nguồn lực theo hệ thống thực hiện ngay từ cấp quản lý trực tiếp nên chưa bố trí công chức chuyên trách quản lý tuân thủ ở các cấp mà thường kiêm nhiệm; Việc đào tạo và sử dụng công chức quản lý tuân thủ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi quy chế luân chuyển cán bộ tại các Cục Hải quan. Kiến thức, tài liệu và nhận thức về quản lý tuân thủ, quản lý doanh nghiệp tuân thủ ở các cấp quản lý hải quan còn chưa đầy đủ, rõ ràng, còn mơ hồ lẫn chung vào nội dung quản lý rủi ro, đặc biệt là trong các bộ phận nghiệp vụ, dẫn đến việc cung cấp, cập nhật thông tin doanh nghiệp thiếu kịp thời, thiếu dữ liệu và không đầy đủ dẫn đến xác định, đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp không chính xác, dẫn đến áp dụng các biện pháp nghiệp vụ không đúng.

- Xây dựng phần mềm công nghệ phục vụ quản lý tuân thủ: Hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý tuân thủ chưa được xây dựng còn sơ khai, chưa hoàn chỉnh, phải cần được tiếp tục quan tâm. Cơ sở dữ liệu thông tin doanh nghiệp được xây dựng từ năm 2008, đến nay không còn theo kịp yêu cầu quản lý; Chương trình quản lý doanh nghiệp giữa hai hệ thống RiskMan2 và VCIS cần được tích hợp chỉ còn một hệ thống. Việc trao đổi, kết nối thông tin doanh nghiệp giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản ký nhà nước liên quan chưa có cơ chế cung cấp đầy đủ, kịp thời, do đó cũng chưa thể có kết nối thông tin tự động (trừ kết nối tự động một phần với Tổng cục Thuế).

- Mối quan hệ kết hợp trong thực hiện quản lý tuân thủ: Nguyên tắc quản lý tuân thủ chưa được đưa vào áp dụng trong việc lựa chọn, quyết định kiểm tra chuyên ngành theo quy định của các Bộ, ngành khác nhằm đáp ứng yêu cầu tuân thủ chung pháp luật về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu dẫn đến khó khăn trong kiểm tra hải quan, tỷ lệ kiểm tra rất cao, mang tính tràn lan, lặp đi lặp lại, gây nhiều phiền hà sách nhiễu, tốn kém, không đạt hiệu quả, yêu cầu quản lý hải quan trong giai đoạn tới.

3. Giải pháp

3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu của Hải quan Việt Nam

Để việc hoàn thiện khung pháp lý đối với công tác quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam diễn ra thuận lợi, Tổng cục Hải quan cần thành lập bộ phận giúp việc độc lập hoặc giao cho đơn vị chức năng đang đảm nhiệm quản lý điều hành hoạt động QLRR/ quản lý tuân thủ chịu trách nhiệm các khâu công việc cụ thể; đồng thời và cần có một lãnh đạo Tổng cục Hải quan theo dõi trực tiếp nắm tình hình việc triển khai và có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, giúp bộ phận chuyên môn này hoàn thành công việc được giao, sớm đưa các quy định mới về hoàn thiện khung pháp lý đối với công tác quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam vào áp dụng nhanh trong thực tiễn.

3.2. Giải pháp tăng cường hợp tác của Hải quan Việt Nam với các bên liên quan trong quản lý tuân thủ

3.2.1. Tăng cường hợp tác của Hải quan Việt Nam đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Thứ nhất, tăng cường sự hiểu biết về vai trò và nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan trong điều kiện mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại. Tổng cục Hải quan được giao thực hiện Cơ chế Một cửa quốc gia và Cơ chế Một cửa Asean tại Việt Nam sẽ xây dựng, phát triển hệ thống thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hải quan, hội nghị đối thoại về những thành tích, đóng góp của Hải quan Việt Nam và cơ quan hải quan các cấp đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đối với an ninh quốc gia và sức khỏe của cộng đồng; Thường xuyên cảnh báo hàng hóa nhập khẩu có hại cho sức khỏe, an ninh cộng đồng, hàng giả mạo, hàng nhái, hàng kém chất lượng; Thông tin tình hình xuất nhập khẩu, dự báo xu hướng thương mại. cơ quan hải quan sẽ đẩy mạnh việc tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về mục tiêu phát triển, nhiệm vụ cho từng giai đoạn phát triển; kế hoạch và chương trình cải cách HĐH; ứng dụng các phương pháp quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động quản lý hải quan.

Thứ hai, minh bạch hóa thông tin về quy định, quy trình thủ tục hải quan cần đáp ứng các tiêu chí rõ ràng, thống nhất, nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đầy đủ về pháp luật hải quan, pháp luật thuế qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hải quan; Niêm yết công khai quy định tại các địa điểm làm thủ tục hải quan; tổ chức giới thiệu về các chính sách, quy định pháp luật mới ban hành. Thường xuyên tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về các quy trình, thủ tục hải quan cần đơn giản và hài hòa hóa hoặc xây dựng mới. Việc này cần thực hiện tại nhiều cấp độ ở Chi cục, Cục, Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan cần tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực để tổ chức các buổi làm việc, hội thảo với sự tham gia của doanh nghiệp, chuyên gia và các bên xây dựng các quy trình, thủ tục hải quan.

Thứ ba, thực hiện nghiêm túc kỷ cương, tuyên ngôn khách hàng của công chức hải quan. Theo Tuyên ngôn phục vụ khách hàng của Hải quan Việt Nam với các nội dung chính: Phương châm hành động; Cam kết của Hải quan Việt Nam; Mong đợi từ phía khách hàng; Liên hệ, phản hồi. Với phương châm hành động Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả, ngành hải quan đã cam kết chung.

Để cam kết có tính khả thi, ngành hải quan cần triển khai tích cực:

- Niêm yết tại các địa điểm làm thủ tục hải quan các quy định về đạo đức công vụ và quy tắc ứng xử đối với cán bộ, công chức ngành hải quan; Công khai kết quả xử lý vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, cơ quan hải quan các cấp; Công khai các phán quyết của cơ quan hải quan. Thiết lập các kênh tiếp thu phản ánh, góp ý về việc thực thi chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức hải quan, như: đường dây nóng, hộp thư góp ý, phiếu khảo sát, đối thoại,…

- Phối hợp với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và các bên liên quan xây dựng các chuẩn dịch vụ công; xây dựng kế hoạch phát triển và cung ứng dịch vụ công; thực hiện các cuộc khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan hải quan.

3.2.2. Tăng cường hợp tác của Hải quan Việt Nam với các bên liên quan trong thực thi pháp luật quản lý hoạt động xuất nhập khẩu

Mối quan hệ phối hợp giữa hải quan với doanh nghiệp, cơ quan liên quan là mối quan hệ đa chiều, có ảnh hưởng qua lại. Sự hợp tác của các bên sẽ góp phần tối ưu hóa nguồn lực, chi phí, hạn chế gián đoạn lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan. Tại Việt Nam hiện nay, giao dịch không chính tắc đang diễn biến phức tạp với tổng trị giá vi phạm lớn. Ách tắc và gián đoạn trong lưu thông hàng hóa vẫn xảy ra nhiều, tính chuyên nghiệp làm thủ tục hải quan chưa cao, nên cần thiết lập quan hệ hợp tác, phối hợp giữa hải quan với doanh nghiệp và các bên theo các giải pháp như sau:

Thứ nhất, sử dụng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan để chuyên nghiệp hóa thủ tục hải quan. Tuyên truyền về lợi ích dịch vụ đại lý thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hiệp hội doanh nghiệp. Tổ chức tham vấn các biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ đại lý hải quan, đưa các đại lý vào đánh giá tuân thủ theo Luật hải quan và thông lệ quốc tế nhằm minh bạch hóa, tạo sự bình đẳng, chuyên nghiệp cho các đại lý tuân thủ pháp luật, loại trừ dần và tiến đến ngăn chặn triệt để tình trạng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan chui. Ký thỏa thuận hợp tác giữa doanh nghiệp, đại lý làm thủ tục hải quan và cơ quan hải quan.

Thứ hai, nỗ lực cắt giảm thời gian và chi phí thông quan về mức bằng với các nước ASEAN 4. Cơ quan hải quan cần phối hợp với doanh nghiệp, cảng vụ, biên phòng, cơ quan quản lý chức năng và các tổ chức tham gia trong chuỗi cung ứng hàng hóa hình thành nhóm công tác hỗn hợp thảo luận, xác định các nút thắt đó ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa như thế nào, đề xuất các giải pháp cắt giảm, tháo gỡ kịp thời.

3.3. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tuân thủ pháp luật

- Nâng cao hiệu quả, hoàn thiện, sử dụng cơ sở dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp, nâng cấp cấu phần quản lý tuân thủ trên Hệ thống thông tin quản lý rủi ro; Phát triển các phần mềm theo dõi, phân tích, đánh giá quá trình tuân thủ của doanh nghiệp (phân tích tuân thủ thương mại; phân tích tài chính, thống kê thông tin hoạt động của doanh nghiệp, phân tích báo cáo kế toán thuế phục vụ kiểm tra sau thông quan; đánh giá rủi ro doanh nghiệp qua lược khai hàng hóa đường biển (eManifest) và đường hàng không (API),....

- Xây dựng và triển khai kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước, thúc đẩy hợp tác, trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước trong Bộ Tài chính, các Bộ, ngành khác qua Cơ chế Một cửa quốc gia; Thực hiện sửa đổi bổ sung các thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính với các Bộ, ngành về trao đổi thông tin đánh giá tuân thủ doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 628/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030.

2. Tổng cục Hải quan (2022), Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 về Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.

3. Tổng cục Hải quan (2022), Quyết định 1399/QĐ-TCHQ ngày 15/7/2022 về Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan.

Phùng Xuân Uyên

Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh

Tạp chí in số tháng 9/2024
Bạn đang đọc bài viết Nâng cao mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh tại chuyên mục Bài báo khoa học của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899