Chính sách thuế đối với chuyên gia người nước ngoài như thế nào?

27/02/2024, 14:15
báo nói -

TCDN - Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế đối với chuyên gia người nước ngoài.

Hỏi: Tôi xin được hỏi về chính sách thuế đối với chuyên gia người nước ngoài. Cụ thể, Công ty chúng tôi có ký hợp đồng thuê chuyên gia với 1 cá nhân người nước ngoài (đối tượng không cư trú) để "tư vấn và thực hiện các công việc cần thiết để hỗ trợ Công ty thực hiện các công việc trong quá trình đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất".

Cá nhân này không phải là thương nhân, không có đăng ký kinh doanh. Thời hạn hợp đồng là 1 năm (có thể rút ngắn hoặc gia hạn tuỳ theo tiến độ dự án). Phí dịch vụ được trả 1 khoản cố định hàng tháng và Kết thúc dự án sẽ có thêm 1 khoản thưởng (Phí dịch vụ này không bao gồm các khoản thuế phí theo quy định của pháp luật Việt Nam). Tôi xin hỏi, trường hợp này phải nộp các loại thuế nào theo quy định nào dưới đây:

- Nộp thuế Thuế nhà thầu (thuế GTGT) theo TT 103/2014/TT-BTC ngày 06/4/2014 của Bộ Tài chính và thuế TNCN từ kinh doanh theo điều 17 TT 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính?

- Không phải đối tượng nộp thuế nhà thầu, chỉ nộp thuế TNCN từ các khoản có tính chất tiền công, tiền lương theo quy định tại điều 18 TT 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính?

- Quy định khác?

Trả lời: 

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng; thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. ”

+ Tại Điều 4 quy định người nộp thuế:

“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. ”

+ Tại Khoản 2, Điều 5 quy định các loại thuế áp dụng:

“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế TNCN theo pháp luật về thuế TNCN”.

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

+ Tại Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN:

“Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

...

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,...”

+ Tại Điều 17 quy định về cách tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.

+ Tại Điều 18 quy định về cách tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú.

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả về nghĩa vụ thuế với cá nhân nước ngoài (cá nhân không cư trú) cung cấp dịch vụ tư vấn cho Công ty Độc giả như sau:

– Nếu cá nhân nước ngoài được xác định là cá nhân kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện công việc tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 điều chỉnh của Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nhà thầu nước ngoài là cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và thuế TNCN từ kinh doanh theo quy định tại Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Nếu cá nhân nước ngoài không phải là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ của cá nhân nước ngoài là thu nhập từ tiền lương, tiền công thì Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20% đối với cá nhân không cư trú.

Đề nghị Công ty Độc giả căn cứ vào hợp đồng và các giấy tờ của cá nhân để xác định thu nhập của cá nhân nước ngoài thu nhập từ kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công để xác định đúng nghĩa vụ thuế. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, đề nghị cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

PV
Bạn đang đọc bài viết Chính sách thuế đối với chuyên gia người nước ngoài như thế nào? tại chuyên mục Hỏi - Đáp của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899