Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

25/06/2025, 15:23

TCDN - Những mô hình thực tế như FPT, Bắc Ninh hay các startup kỹ thuật tại TP.HCM cho thấy việc gắn kết đào tạo việc làm, khởi nghiệp là chìa khóa nâng cao chất lượng nhân lực, từ đó giúp Việt Nam phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Tóm tắt:

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập toàn cầu. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy năng suất lao động còn thấp, tỷ lệ lao động có bằng cấp - chứng chỉ hạn chế, doanh nghiệp thiếu nhân lực phù hợp, kỹ năng mềm và tư duy thực tiễn còn yếu. Nguyên nhân bắt nguồn từ mất cân đối ngành đào tạo, tư duy “trọng bằng cấp”, đào tạo nghề lạc hậu và thiếu liên kết với doanh nghiệp. Để khắc phục, cần đổi mới giáo dục theo hướng thực tiễn, xây dựng mô hình hợp tác ba bên (Nhà nước – Doanh nghiệp - Cơ sở đào tạo), phát triển kỹ năng mềm, kỹ năng số và tái định vị giá trị học nghề. Những mô hình thực tế như FPT, Bắc Ninh hay các startup kỹ thuật tại TP.HCM cho thấy việc gắn kết đào tạo việc làm, khởi nghiệp là chìa khóa nâng cao chất lượng nhân lực, từ đó giúp Việt Nam phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu.

1. Đặt vấn đề

Chất lượng nguồn nhân lực luôn được xác định là yếu tố then chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Đây là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế số, chuyển đổi xanh và chuyển đổi năng lượng, yêu cầu về chất lượng nhân lực ngày càng cao. Tuy nhiên, nguồn nhân lực Việt Nam hiện còn nhiều hạn chế, thể hiện ở năng suất lao động, kỹ năng nghề và khả năng thích ứng với thị trường lao động. Thực tiễn đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên mọi phương diện không chỉ ở khía cạnh chuyên môn, mà còn cả kỹ năng mềm, thái độ nghề nghiệp và tinh thần đổi mới sáng tạo.

2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam

2.1. Năng suất lao động còn thấp và gia tăng chậm

Năng suất lao động phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Dù có xu hướng cải thiện, nhưng tốc độ tăng còn chậm và chưa bắt kịp đà phát triển của khu vực. Nguyên nhân nằm ở việc cơ cấu lao động còn nghiêng về nông nghiệp, công nghiệp chế biến lạc hậu, trong khi lao động chất lượng cao còn thiếu. Đáng chú ý, khoảng cách giữa năng suất lao động của Việt Nam và các quốc gia phát triển trong ASEAN như Singapore, Malaysia ngày càng bộc lộ rõ, đặt ra yêu cầu cấp bách trong việc nâng cấp kỹ năng và tái cơ cấu lao động.

2.2. Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ còn hạn chế

Theo số liệu khảo sát, chỉ khoảng 26,4% lao động có bằng cấp chứng chỉ (2024), cho thấy phần lớn lao động vẫn đang làm việc trong điều kiện chưa được đào tạo bài bản. Hệ quả là năng lực thích ứng công việc thấp, khó chuyển đổi nghề nghiệp và năng lực sáng tạo còn yếu. Cần nhấn mạnh rằng, bằng cấp ở đây không chỉ đơn thuần là “giấy chứng nhận”, mà phải gắn với chất lượng đào tạo, năng lực thực hành và kỹ năng ứng dụng thực tiễn.

2.3. DN thiếu hụt nhân lực phù hợp - Lệch pha giữa đào tạo và nhu cầu

Theo khảo sát mới đây, có tới 72% doanh nghiệp khó tuyển dụng, điều này không chỉ do thiếu nhân lực về số lượng, mà quan trọng hơn là sự lệch pha giữa đầu ra đào tạo và yêu cầu thực tế. Sự thiếu hụt rõ nét nhất nằm ở các ngành công nghệ cao, cơ khí tự động hóa, công nghệ thông tin và dịch vụ kỹ thuật. Bên cạnh đó, kỹ năng mềm, yếu tố quyết định khả năng làm việc trong môi trường hiện đại cũng đang thiếu hụt trầm trọng.

Điển hình như một số ngành nghề đang thiếu hụt lao động: + Ngành Công nghiệp kỹ thuật, cơ khí – chế tạo máy, kỹ thuật điện – điện tử, tự động hóa – điều khiển, công nghệ hàn, tiện, phay CNC, kỹ thuật ô tô, mà nguyên nhân thiếu hụt là do lao động trình độ cao chưa nhiều, chương trình đào tạo chưa sát thực tế, thiếu nhân lực có kinh nghiệm và tư duy công nghiệp.+ Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số, thiếu lập trình viên phần mềm, phân tích dữ liệu (Data Analyst, Data Scientist), quản trị hệ thống – mạng, an toàn – bảo mật thông tin, trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain. Nguyên nhân là cầu nhân lực tăng nhanh do số hóa, nhưng cung chưa đủ về cả số lượng và chất lượng.

+ Công nhân kỹ thuật có tay nghề đang thiếu thợ điện, thợ nước, thợ lạnh, lao động kỹ thuật bậc trung, công nhân trong nhà máy chế biến, sản xuất công nghiệp nhẹ. Nguyên nhân do người trẻ ít chọn học nghề; tư duy trọng bằng cấp khiến nguồn cung hụt.

+ Lĩnh vực Y tế chăm sóc sức khỏe thiếu điều dưỡng - hộ lý, kỹ thuật xét nghiệm, bác sĩ đa khoa, bác sĩ gia đình, nhân viên chăm sóc người cao tuổi (trong nước và xuất khẩu lao động), nguyên nhân: dân số già hóa, thiếu hụt nhân lực y tế cơ sở và ngoài công lập.

+ Logistics - Chuỗi cung ứng thiếu nhân viên kho vận, điều phối, quản lý chuỗi cung ứng, lái xe, giao nhận, kỹ thuật viên vận hành hệ thống logistics tự động do ngành này tăng trưởng nhanh, nhưng nhân lực chưa được đào tạo bài bản.

+ Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn đang rất cần nhân lực quản trị khách sạn - nhà hàng, nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, hướng dẫn viên có ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp - dịch vụ… Nguyên nhân: sau dịch COVID-19, ngành phục hồi mạnh nhưng nhân lực chưa đáp ứng kịp.

NHAN LUC.1

2.4. Thiếu kỹ năng mềm và tư duy thực tiễn - Rào cản trong hội nhập

Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, sử dụng công nghệ… vốn được xem là yếu tố nền tảng trong nền kinh tế tri thức, lại đang là điểm yếu phổ biến của lao động trẻ Việt Nam. Điều này phản ánh sự thiếu hụt trong triết lý giáo dục và cách thiết kế chương trình đào tạo – vốn thiên về lý thuyết, thiếu gắn kết thực tế. Việc chưa phát triển tư duy phản biện và tinh thần khởi nghiệp cũng khiến nguồn nhân lực khó bắt nhịp với yêu cầu đổi mới sáng tạo toàn diện.

3. Nguyên nhân của thực trạng

Các yếu tố sau đây góp phần tạo nên chất lượng nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển:

Mất cân đối trong cơ cấu ngành đào tạo: Thiếu định hướng nghề nghiệp từ bậc phổ thông dẫn đến hiện tượng "thừa thầy – thiếu thợ".

Hệ thống đào tạo nghề lạc hậu, thiếu thực hành: Chậm đổi mới chương trình, thiết bị đào tạo không đáp ứng yêu cầu công nghệ hiện đại, thiếu giảng viên có kinh nghiệm thực tiễn.

Tư duy xã hội thiên lệch về bằng cấp hàn lâm: Văn hóa “trọng đại học” tạo ra áp lực thi cử và đẩy mạnh đầu tư vào các ngành không còn phù hợp với nhu cầu thị trường.

Thiếu liên kết hiệu quả giữa nhà trường – doanh nghiệp: Doanh nghiệp chưa tham gia sâu vào quá trình thiết kế chương trình, thiếu mô hình “đào tạo theo đơn đặt hàng”.

Thiếu dữ liệu thị trường lao động cập nhật – dự báo yếu: Việc thiếu hệ thống dữ liệu thống nhất khiến quy hoạch ngành nghề và xây dựng chính sách đào tạo gặp nhiều khó khăn.

4. Một số giải pháp

Việc cải thiện chất lượng nhân lực cần gắn với quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển đổi số quốc gia:

Đổi mới hệ thống giáo dục – đào tạo gắn với thực tiễn và công nghệ: Áp dụng mô hình giáo dục tích hợp – học đi đôi với hành, chú trọng năng lực thực tế thay vì điểm số lý thuyết. Cập nhật chương trình theo nhu cầu ngành công nghiệp mũi nhọn (AI, năng lượng tái tạo, công nghiệp sáng tạo...).

Thiết lập mô hình hợp tác ba bên: Nhà nước – Doanh nghiệp – Cơ sở đào tạo: Cần thể chế hóa mô hình hợp tác chiến lược, trong đó doanh nghiệp vừa là người sử dụng, vừa tham gia định hình nội dung đào tạo, từ đó tạo ra sự gắn kết hữu cơ giữa đào tạo – việc làm.

Phát triển kỹ năng mềm và đổi mới tư duy qua giáo dục sớm và xuyên suốt: Lồng ghép các kỹ năng làm việc, tư duy phản biện, sáng tạo vào chương trình từ phổ thông đến đại học. Khuyến khích học tập suốt đời và đào tạo lại để thích ứng với thay đổi công nghệ.

Chuyển đổi số giáo dục và phát triển kỹ năng số cho toàn dân: Tận dụng công nghệ để cá nhân hóa quá trình học tập, đánh giá và bồi dưỡng năng lực. Hệ sinh thái học tập số sẽ là nền tảng cho nguồn nhân lực số trong tương lai.

Tái định vị giá trị học nghề – chính sách ưu đãi đi kèm truyền thông mạnh mẽ: Cần nâng cao hình ảnh và giá trị xã hội của người lao động kỹ thuật, qua đó thay đổi nhận thức xã hội, khuyến khích học nghề chất lượng cao.

Phát triển hệ thống dữ liệu lao động quốc gia – công cụ dự báo chính xác: Kết nối dữ liệu giữa Bộ, ngành – địa phương – doanh nghiệp để đưa ra dự báo nguồn cung – cầu lao động theo ngành, vùng, từ đó hỗ trợ người học và người đào tạo.

Một số mô hình đáng chú ý trong thực tiễn:

Câu chuyện từ doanh nghiệp: Tập đoàn FPT trong những năm gần đây đã phát triển hệ sinh thái giáo dục toàn diện, từ phổ thông đến đại học và các trung tâm đào tạo nghề chuyên sâu về công nghệ thông tin. Tại FPT Software, mô hình "Campus tại doanh nghiệp" cho phép sinh viên được học và làm việc trực tiếp trong môi trường thực tế. Nhờ đó, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm ngay đạt trên 95%, trong đó nhiều người nhanh chóng trở thành quản lý dự án toàn cầu.

Liên kết đào tạo địa phương – doanh nghiệp: Tỉnh Bắc Ninh – trung tâm sản xuất điện tử của miền Bắc – đã ký kết với nhiều doanh nghiệp lớn như Samsung, Foxconn để phối hợp tuyển dụng – đào tạo – sử dụng lao động địa phương. Các trường nghề tại đây được đầu tư thiết bị hiện đại, giảng viên được đào tạo lại theo công nghệ mới. Qua đó, hình thành mạng lưới liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, đảm bảo đầu ra ổn định, giảm chi phí tuyển dụng.

Khởi nghiệp sáng tạo từ đào tạo nghề: Tại TP.HCM, mô hình các nhóm sinh viên từ cao đẳng nghề thành lập startup trong lĩnh vực kỹ thuật – cơ khí – điện tử được hỗ trợ từ quỹ sáng tạo và không gian khởi nghiệp do nhà trường quản lý. Nhờ nền tảng thực hành vững chắc và định hướng đổi mới, nhiều dự án đã nhận được vốn đầu tư và phát triển sản phẩm ra thị trường.

Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của nhà tuyển dụng năm 2024 - Nguồn: Bảng Báo cáo Thị trường tuyển dụng năm 2023-2024 của JobsGO.

Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của nhà tuyển dụng năm 2024 - Nguồn: Bảng Báo cáo Thị trường tuyển dụng năm 2023-2024 của JobsGO.

5. Kết luận

Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam là bài toán lớn, cần sự đồng bộ từ thể chế, đào tạo, doanh nghiệp đến người lao động. Nếu không nhanh chóng cải thiện, nguy cơ tụt hậu trong bối cảnh hội nhập là rất rõ ràng. Các giải pháp cần được triển khai không chỉ ở tầm chính sách mà còn trong hành động cụ thể của từng địa phương, trường học, doanh nghiệp và bản thân người lao động. Trong đó, việc học tập từ các mô hình thực tiễn, thúc đẩy sự gắn kết giữa đào tạo – việc làm – khởi nghiệp chính là chìa khóa để hình thành thế hệ lao động mới có năng lực hội nhập toàn cầu. Đầu tư vào con người không chỉ là một chính sách phát triển, mà còn là tầm nhìn chiến lược vì tương lai dân tộc. Đây là con đường tất yếu để Việt Nam phát triển nhanh, bền vững và có vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Tài liệu tham khảo:

1. Ngân hàng Thế giới (2023). Báo cáo Kỹ năng và việc làm Việt Nam.

2.  Tổng cục Thống kê (2024). Niên giám thống kê lao động – việc làm.

3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2023). Báo cáo năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2024). Dữ liệu thị trường lao động Việt Nam.

5. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) (2023). Báo cáo năng suất lao động toàn cầu.

TS. Hoàng Thị Minh Châu

Trường Đại học Công đoàn

Tạp chí in số tháng 6/2025

Bạn đang đọc bài viết Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chuyên mục Bài báo khoa học của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899

Tin liên quan

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực sang làm việc tại Nhật Bản
Hiện nay, số lượng người Việt Nam sinh sống làm việc tại Nhật Bản ngày càng gia tăng, đến tháng 6/2022 đã đạt 480.000 người. Cộng đồng người Việt Nam trở thành cộng đồng người nước ngoài tại Nhật lớn thứ 2, trong đó có sự đóng góp của nguồn nhân lực sang lao động và làm việc.

x