[HỎI - ĐÁP] Đóng thuế xây dựng khi tự xây nhà?

21/06/2020, 14:15

TCDN -

Hỏi: Tôi có xây 1 căn nhà cấp 4 bắt đầu khởi công vào tháng 3/2019 và đến tháng 8/2019 mới xong, giấy phép xây dựng tôi tự đi xin tại phòng hạ tầng của huyện. Về vật tư tôi đi mua tại các cửa hảng vật liệu xây dựng, còn thợ thì người nhà chú bác anh em trong nhà làm giúp. Trong quá trình làm thì có cán bộ xuống đo đạc, nhà tôi không vi phạm chỉ giới. Đến khi về nhà mới ở thì có cán bộ xã thông báo gia đình tôi phải đóng 8 triệu tiền thuế xây dựng nhưng gia đình tôi chưa đóng. Đến tháng 3/2020 tôi nhận giấy mời của UBND xã xuống Chi cục Thuế của xã thực hiện nghĩa vụ về thuế. Xin hỏi tôi có phải thuộc diện phải đóng thuế không?

Đáp: 

Chi cuc Thuế Khu vực Đức Linh - Tánh Linh có nhận được phiếu chuyển công văn số 2314/CT-TTHT ngày 23/4/2020  của  Cục Thuế Bình Thuận về việc chuyển văn bản trả lời chính sách thuế  cho độc giả  Nguyễn Văn Khoa địa chỉ  191, Nguyễn An Ninh, thị trấn Võ Xu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.  

Qua xem xét nội dung câu hỏi, căn cứ thực tiễn quản lý, cùng các quy định của Pháp luật; Chi cục Thuế khu vực Đức Linh-Tánh Linh, có ý kiến trả lời như sau:

1/ Qua xác minh tại số nhà 191, đường Nguyễn An Ninh, thị trấn Võ Xu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình thuận hiện không có Giấy phép xây dựng mang tên Ông Nguyễn Văn Khoa nêu trên ( tại địa chỉ nêu trên chỉ có GPXD của chủ hộ Nguyễn Văn Sơn, số 85/GPXD ngày 13/6/2019 do UBND huyện Đức Linh cấp)

2/ Qua kiểm tra hồ sơ quản lý thuế tại Đội thuế liên xã, thị trấn số I thuộc Chi cục thuế khu vực Đức Linh – Tánh Linh, và hồ sơ tại UBND thị trấn Võ Xu không có thông báo nộp thuế XDCB số thuế 8 triệu đồng mang tên Nguyễn Văn Khoa và tên Nguyễn Văn Sơn như trong nội dung câu hỏi.

3/ Về vấn đề nộp thuế XDCB như trong đơn, Chi cục Thuế khu vực Đức linh – Tánh Linh trả lời như sau:

- Tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về người nộp thuế như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế...”

- Tại Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về người nộp thuế như sau:

“Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”

- Tại Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:

“Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau:

Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT

Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN

điểm b, khoản 2, Điều 2, cũng quy định về tỷ lệ thuế GTGT và TNCN như sau:

“Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”

Doanh thu được xác định Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

“a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.”

Tại điểm I khoản 1 Điều 25, chương 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định về khấu trừ thuế TNCN:

...“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết....”

 Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân là chủ thầu xây dựng (người đứng ra ký hợp đồng xây dựng hoặc thoả thuận với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng), phát sinh doanh thu chịu thuế theo quy định là người nộp thuế. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng phải có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của chủ thầu xây dựng. Trường hợp có thỏa thuận người có công trình xây dựng nộp thuế thay cho chủ thầu xây dựng thì trên chứng từ nộp tiền thuế phải ghi rõ người nộp thuế là chủ thầu xây dựng, người nộp thuế thay là  người có công trình xây dựng.

 Trường hợp tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng  không ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng mà tự thuê người thi công thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN và nộp vào NSNN.

Trường hợp Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng tự xây dựng nhà thì không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân.

 Trên đây là ý kiến trả lời của Chi cục Thuế khu vực Đức Linh – Tánh Linh đối với nội dung câu hỏi của Ông Nguyễn Văn Khoa; nếu có vấn đề cần hướng dẫn, giải đáp thêm, đề nghị Ông Nguyễn Văn Khoa liên hệ với Chi cục Thuế khu vực Đức Linh – Tánh Linh để được hướng dẫn chi tiết hơn./. 

Theo BTC

Bạn đang đọc bài viết [HỎI - ĐÁP] Đóng thuế xây dựng khi tự xây nhà? tại chuyên mục Hỏi - Đáp của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899