[HỎI - ĐÁP] Xuất hóa đơn GTGT đối với hợp đồng kinh tế về việc tư vấn, khảo sát chương trình
TCDN -
Hỏi: Công ty chúng tôi ký hợp đồng kinh tế về việc tư vấn, khảo sát Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” OCOP với các khách hàng. Trong hợp đồng bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có thuế suất GTGT khác nhau, được chi tiết đơn giá, số lượng và số tiền tại phụ lục đính kèm hợp đồng, như: Dịch vụ thiết kế website (không chịu thuế GTGT), Dịch vụ phân tích chỉ tiêu chất lượng sản phẩm (thuế suất GTGT 5%), Dịch vụ Xây dựng Hệ thống tem nhãn truy suất nguồn gốc sản phẩm (thuế suất GTGT 5%), Dịch vụ Đăng ký mã số mã vạch (thuế suất GTGT 5%), Dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ (thuế suất GTGT 5%) và các dịch vụ, sản phẩm khác (thuế suất GTGT 10%). Do đặc thù là đơn vị tư vấn nên Công ty chúng tôi mua các dịch vụ trên từ các nhà cung cấp để hoàn thành dịch vụ tư vấn phát triển sản phẩm OCOP theo các tiêu chuẩn, quy định cho khách hàng. Theo Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Căn cứ vào quy định trên, Công ty Chúng tôi xin hướng dẫn của Bộ tài chính về việc Công ty chúng tôi có thể xuất hoá đơn GTGT đối với hợp đồng kinh tế về việc tư vấn, khảo sát Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” OCOP với các khách hàng cho các sản phẩm, dịch vụ tương ứng không chịu thuế, thuế suất 5% và thuế suất 10% (như đã nêu trên) không? Và nếu có thì Công ty Chúng tôi thực hiện xuất hoá đơn điện tử như thế nào với nhiều loại thuế suất trên 01 hoá đơn cho Hợp đồng kinh tế (nêu trên) hay Công ty chúng tôi sẽ thực hiện xuất 03 hoá đơn GTGT cho một Hợp đồng kinh tế, tương ứng với các sản phẩm, dịch vụ không chịu thuế, chịu thuế suất 5% và chịu thuế suất 10%?
Đáp:
Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
….
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”
Tại điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
“d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.”
Tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định về nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
“d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
d.1) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
d.2) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
d.3) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hợp đồng bán sản phẩm, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT khác nhau thì Công ty phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh.
Khi thực hiện lập hóa đơn điện tử bán sản phẩm, dịch vụ nếu nội dung trên hóa đơn điện tử Công ty đang sử dụng đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 68/2019/TT-BTC nêu trên thì Công ty có thể lập chung trên một hóa đơn điện tử các loại hàng hóa, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT khác nhau để giao cho người mua theo quy định. Trường hợp nội dung trên hóa đơn điện tử Công ty đang sử dụng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty lập hóa đơn riêng cho các sản phẩm, dịch vụ có cùng mức thuế suất thuế GTGT để giao cho người mua theo quy định.
Cục thuế Quảng Ninh trả lời
email: [email protected], hotline: 086 508 6899