Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng phần mềm kế toán của SMEs tại Tp. Hồ Chí Minh
TCDN - Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa tại SMEs Tp. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở khảo sát 248 phiếu và thu được 240 mẫu hợp lệ, nghiên cứu kiểm định năm giả thuyết về các nhân tố tác động.
Tóm tắt
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt tại Tp. Hồ Chí Minh – nơi có mật độ doanh nghiệp cao. Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình là xu hướng tất yếu nhưng vẫn gặp nhiều rào cản. Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa tại SMEs Tp. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở khảo sát 248 phiếu và thu được 240 mẫu hợp lệ, nghiên cứu kiểm định năm giả thuyết về các nhân tố tác động. Kết quả phân tích EFA và CFA khẳng định mô hình đo lường với 5 nhân tố, giải thích 82,7% phương sai, đảm bảo độ tin cậy và giá trị. Hồi quy chuẩn hóa cho thấy bốn yếu tố gồm: (1) nhận thức về tính hữu ích, (2) nhận thức về sự dễ sử dụng, (3) sự hỗ trợ từ lãnh đạo, và (4) áp lực cạnh tranh có tác động tích cực đến ý định áp dụng; trong khi (5) chi phí triển khai không cho thấy ảnh hưởng đáng kể. Phát hiện này nhấn mạnh vai trò của nhận thức công nghệ, định hướng quản trị và bối cảnh cạnh tranh trong thúc đẩy quá trình ứng dụng phần mềm tại SMEs. Nghiên cứu đồng thời chỉ ra hạn chế về phạm vi khảo sát và thời gian, gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo mở rộng quy mô và kết hợp phương pháp định tính – định lượng nhằm làm rõ hơn cơ chế tác động giữa các nhân tố.
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò nhất định trong nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam cũng không ngoại lệ, các DNNVV luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Trong khi hàng năm số lượng doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động, phá sản diễn biến theo xu hướng ngày càng tăng, các DNNVV của Việt Nam với quy mô về vốn không lớn nên khó có thể trụ vững khi môi trường kinh doanh có biến động. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vừa nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ của mình, vừa phải chú trọng nâng cao công tác quản trị, nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời, và nhất là bộ phận kế toán. Thông tin kế toán luôn giữ vai trò quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào.
Khi đề cập thông tin kế toán, phần mềm kế toán ( PMKT) chính là một công cụ quan trọng trong việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Thực tế tại Việt Nam, theo số liệu đã được khảo sát và báo cáo, số lượng DNNVV đã sử dụng phần mềm trong trong công tác kế toán mặc dù có tăng lên qua các năm: 47, 98% (báo cáo ứng dụng CNTT 2012); 75, 9% SL DNNVV được khảo sát (báo cáo thương mại điện tử, 2014); 78,3% SL DNNVV được khảo sát (báo cáo thương mại điện tử, 2015). Tuy nhiên, mức độ ứng dụng các chức năng của PMKT đối với các DNNVV hầu như chỉ dừng lại ở việc xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường. Các báo cáo quản trị cũng như các chức năng phân tích tình hình hoạt động tại đơn vị chưa được quan tâm nhiều, cũng như chưa có sự kết nối thông tin giữa các bộ phận với nhau. Thậm chí vẫn còn khá nhiều doanh nghiệp chưa trang bị PMKT nào. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp hiện nay có ý định áp dụng PMKT hay nâng cấp thêm chức năng của PMKT hay không? Nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hoá quy trình kế toán ?
2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mô hình nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, phần mềm kế toán đã trở thành một công cụ không thể thiếu giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính và kế toán. Tuy nhiên, việc các doanh nghiệp có sẵn sàng áp dụng phần mềm kế toán hay không lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ý định áp dụng PMKT được hiểu là mức độ sẵn sàng, mong muốn và quyết tâm của doanh nghiệp hoặc cá nhân kế toán trong việc lựa chọn và triển khai sử dụng phần mềm kế toán nhằm phục vụ công tác hạch toán, ghi sổ, lập báo cáo và quản lý tài chính.
Yếu tố của người dùng trong việc lựa chọn phần mềm kế toán phụ thuộc vào nhu cầu thực tế, quy mô và đặc thù hoạt động của từng doanh nghiệp. Một phần mềm phù hợp không chỉ hỗ trợ ghi chép, xử lý dữ liệu tài chính mà còn nâng cao hiệu quả quản trị và hỗ trợ ra quyết định. Theo Abu-Musa (2005), phần mềm tốt là phần mềm vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại, vừa linh hoạt để thích ứng trong tương lai. Nghiên cứu của Nguyễn Phước Bảo Ân và cộng sự (2012) cũng chỉ ra rằng tiêu chí lựa chọn phần mềm cần dựa trên sự tuân thủ quy định pháp luật, phù hợp với đặc điểm và quy mô doanh nghiệp, khả năng tích hợp dữ liệu, tốc độ xử lý, giao diện thân thiện, dễ sử dụng và khả năng lập báo cáo nhanh chóng.
Giả thuyết H1: Yếu tố của người sử dụng đối với phần mềm kế toán có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM.
Chất lượng phần mềm kế toán có tác động trực tiếp đến ý định áp dụng của doanh nghiệp. Khi phần mềm hoạt động ổn định, giao diện thân thiện, tính năng đầy đủ, xử lý dữ liệu nhanh và chính xác, nó sẽ tăng sự hài lòng và niềm tin của người dùng, từ đó khuyến khích việc chấp nhận và sử dụng. Một phần mềm chất lượng cao không chỉ giúp giảm rủi ro trong ghi nhận – xử lý thông tin tài chính mà còn cung cấp dữ liệu kịp thời, hỗ trợ quản lý, kiểm soát và ra quyết định hiệu quả, đồng thời đáp ứng linh hoạt các thay đổi về pháp luật và yêu cầu quản trị. Ngược lại, phần mềm kém chất lượng sẽ gây khó khăn, dễ phát sinh sai sót, làm giảm niềm tin và khiến doanh nghiệp e ngại trong việc áp dụng.
Giả thuyết H2: Chất lượng của PMKT có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM.
Chi phí phần mềm kế toán là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn có hạn chế về nguồn lực tài chính. Nếu chi phí mua, triển khai, đào tạo và bảo trì bị xem là cao so với lợi ích thu được, doanh nghiệp thường trì hoãn hoặc từ chối áp dụng. Ngược lại, khi chi phí hợp lý, phù hợp khả năng chi trả và đem lại hiệu quả rõ rệt như tăng năng suất, kiểm soát tài chính tốt hơn, ý định sử dụng sẽ cao hơn. Thực tế ở Việt Nam cho thấy chi phí vẫn là rào cản lớn đối với SME. Các nghiên cứu trong và ngoài nước (Tornatzky & Klein, 1982; Premkumar & Roberts, 1999; Phạm Thị Tuyết Hường, 2016) đều khẳng định chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định áp dụng, đặc biệt khi đặt trong mối quan hệ với hiệu quả sử dụng. Do đó, để thúc đẩy chuyển đổi số kế toán, cần vừa giảm gánh nặng chi phí, vừa nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về giá trị lâu dài mà phần mềm mang lại.
Giả thuyết H3: Chi phí sử dụng PMKT tác động ngược chiều với ý định áp dụng PMKT tự động hóa quy trình kế toán của công ty vừa và nhỏ tại TP HCM.
Theo Venkatesh et al. (2003), ảnh hưởng xã hội là mức độ mà cá nhân cảm nhận được sự kỳ vọng từ những người quan trọng xung quanh về việc nên sử dụng một công nghệ mới. Trong bối cảnh doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quyết định áp dụng phần mềm kế toán thường chịu tác động từ xu hướng ngành, phản hồi của đối tác, khách hàng hoặc khuyến nghị của chuyên gia. Khi nhiều doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực đã sử dụng hoặc có sự tư vấn từ các tổ chức uy tín, mức độ tin tưởng và ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa của doanh nghiệp sẽ được củng cố và gia tăng.
Giả thuyết H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Tính năng phần mềm kế toán là các chức năng hỗ trợ ghi sổ, lập báo cáo, quản lý công nợ, kho và tài sản cố định. Theo mô hình TAM của Davis (1989), “tính hữu ích cảm nhận” ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng công nghệ, khi người dùng thấy phần mềm giúp nâng cao hiệu quả công việc. Các nghiên cứu sau (Truong, 2020; Nguyen & Le, 2021) cũng cho thấy phần mềm kế toán có tính năng phong phú, phù hợp nghiệp vụ Việt Nam, dễ tùy chỉnh và tích hợp với hệ thống khác sẽ tạo cảm nhận hữu ích, từ đó thúc đẩy SME chấp nhận và duy trì sử dụng.
Giả thuyết H5: Tính năng PMKT có tác động ó tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Dịch vụ hỗ trợ từ nhà cung cấp phần mềm bao gồm các hoạt động như cài đặt, đào tạo, bảo trì, cập nhật và xử lý sự cố, giúp doanh nghiệp vận hành phần mềm hiệu quả. Với DNVVN, đây không chỉ là hỗ trợ kỹ thuật mà còn là giá trị cốt lõi, ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng. Theo Parasuraman et al. (1988) và DeLone & McLean (2003), chất lượng dịch vụ hỗ trợ là yếu tố then chốt quyết định sự thành công và lòng tin của người dùng. Tại Việt Nam, các nhà cung cấp như MISA, FAST, Bravo, Effect đã triển khai hỗ trợ đa kênh, trong đó khảo sát cho thấy 78% SME đánh giá đây là yếu tố quan trọng thứ hai sau tính năng phần mềm.
Giả thuyết H6: Dịch vụ hỗ trợ từ nhà cung cấp có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi:

2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính (sơ bộ) được thực hiện bằng việc tìm kiếm và thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan từ báo chí, các nghiên cứu trước đây và các nguồn thông tin trên internet. Nhằm khám phá các yếu tố có sức ảnh hưởng dến ý định áp dụng phần mềm Kế toán tự động hóa thông qua tổng hợp tài liệu, phỏng vấn kế toán trưởng cũng như là chủ doanh nghiệp .
Nghiên cứu định lượng (chính thức) được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu thông qua khảo sát trực tiếp doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích các dữ liệu thu thập được..
3. Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất mô hình gồm 6 biến độc lập (gồm có 18 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc (3 biến quan sát).
3.1 Chất lượng biến quan sát

Hair và cộng sự (2016) cho rằng hệ số tải ngoài outer loading cần lớn hơn hoặc bằng 0.708 biến quan sát đó là chất lượng. Bởi vì 0.7082 = 0.5, nghĩa là biến tiềm ẩn đã giải thích được 50% sự biến thiên của biến quan sát. Theo quan điểm của Hair và cộng sự, có thể thấy rằng các nhà nghiên cứu này đánh giá một biến quan sát con là chất lượng nếu biến tiềm ẩn mẹ giải thích được tối thiểu 50% sự thay đổi của biến quan sát đó. Để dễ dàng ghi nhớ hơn, các nhà nghiên cứu làm tròn thành ngưỡng 0.7 thay vì số lẻ 0.708. Trong bảng này các biến quan sát đều lớn hơn 0.708 nên tất cả được chấp nhận tuy nhiên chỉ có biến quan sát FP2 nhỏ hơn 0.708 nên cần xem xét lại có loại bỏ khỏi mô hình hay không.
3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, bài viết sử dụng kiểm định Cronbach's Alpha. Qua các phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo. Mô hình vẫn có đủ 6 thang đo đảm bảo chất lượng tốt, với 20 biến đặc trưng. Tổng hợp các thang đo đạt chất lượng thể hiện ở bảng 1.

Theo Chin (1998) cho rằng trong nghiên cứu khám phá, CR phải từ 0.6 trở lên. Với các nghiên cứu khẳng định, ngưỡng 0.7 là mức phù hợp của chỉ số CR (Henseler & Sarstedt, 2013). Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đồng ý mức 0.7 là ngưỡng đánh giá phù hợp cho đại đa số trường hợp như Hair và cộng sự (2016), Bagozzi & Yi (1988). đa số các biến độc lập đều lớn hơn 0.7 tuy có vài biến thấp hơn 0,7 nhưng hệ số chênh lệch không nhiều nên thang đo đạt ngưỡng độ tin cậy, theo Hock & Ringle (2010) cho rằng một thang đo đạt giá trị hội tụ nếu AVE đạt từ 0.5 trở lên. Mức 0.5 (50%) này mang ý nghĩa biến tiềm ẩn mẹ trung bình sẽ giải thích được tối thiểu 50% biến thiên của từng biến quan sát con. các biến đều có hệ số AVE lớn hơn 0.5 do đó thang đo đạt được độ hội tụ.
3.3. Tính phân biệt

Với chỉ số HTMT, Garson (2016) cho rằng giá trị phân biệt giữa hai biến tiềm ẩn được đảm bảo khi chỉ số HTMT nhỏ hơn 1. Henseler và cộng sự (2015) đề xuất rằng nếu giá trị này dưới 0.9, giá trị phân biệt sẽ được đảm bảo. Trong khi đó, Clark & Watson (1995) và Kline (2015) sử dụng ngưỡng tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn là 0.85. SMARTPLS ưu tiên lựa chọn ngưỡng là 0.85 trong đánh giá. Vì vậy các biến trong mô hình nghiên cứu hệ số đều nhỏ hơn 0.9 nên đạt được tính phân biệt.
3.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA trong SMARTPLS 4

Kết quả ở trên cho thấy toàn bộ P Values của các mối tác động đều bằng 0.000 < 0.05, do vậy các mối tác động này đều có ý nghĩa thống kê.
3.5. Phân tích hồi quy đa biến
Để đánh giá đa cộng tuyến, tác giả sẽ sử dụng kết quả của phân tích PLS Algorithm.

Theo Hair và cộng sự (2019), nếu VIF từ 5 trở đi, mô hình có khả năng rất cao xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến. Ngưỡng đánh giá VIF do nhóm tác giả đề xuất như sau:
VIF ≥ 5: Khả năng xuất hiện đa cộng tuyến là rất cao.
3 ≤ VIF ≤ 5: Có thể gặp hiện tượng đa cộng tuyến.
VIF < 3: Có thể không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyết từ kết quả nghiên cứu trên
Kết luận từ kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng phương pháp sử dụng phần mềm Smart Pls tác giả kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu phù hợp với đề tài nghiên cứu và giải thích được độ tin cậy thang đo và chất lượng các biến độc lập, biến phụ thuộc.
4. Thảo luận và kiến nghị
4.1. Thảo luận:
Trên cơ sở khảo sát 248 phiếu doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tại TP.HCM chuẩn thông tin và phù hợp để được chọn phân tích, nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm định 7 giả thuyết (1) Ý định áp dụng đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM (2) Yêu cầu của người sử dụng đối với phần mềm kế toán có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM (3) Chất lượng của PMKT có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM (4) Chi phí sử dụng PMKT tác động ngược chiều với ý định áp dụng PMKT tự động hóa quy trình kế toán của công ty vừa và nhỏ tại TP HCM., (5) Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. (6) Tính năng PMKT có tác động ó tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (7) Dịch vụ hỗ trợ từ nhà cung cấp có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Từ những nghiên cứu được phát hiện tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM, cụ thể như sau:
Giả thuyết H1 (chấp nhận): “Yếu tố của người sử dụng đối với phần mềm kế toán có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM.”
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năng lực, thái độ và sự sẵn sàng tiếp nhận công nghệ của người dùng có ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng PMKT. Khi nhân viên kế toán có kỹ năng sử dụng công nghệ, được đào tạo đầy đủ và có thái độ tích cực với đổi mới, việc ứng dụng phần mềm sẽ thuận lợi hơn. Đặc biệt, với các DNVVN thường hạn chế về nhân sự chuyên trách, sự chủ động học hỏi và khả năng thích ứng của người dùng đóng vai trò quyết định trong quá trình chuyển đổi số. Điều này cho thấy việc đầu tư vào đào tạo và nâng cao nhận thức cho người sử dụng là yếu tố then chốt giúp gia tăng hiệu quả áp dụng PMKT.
Giả thuyết H2 (chấp nhận): “Chất lượng của PMKT có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng PMKT của công ty vừa và nhỏ tại TPHCM.”
Kết quả cho thấy phần mềm có chất lượng ổn định, giao diện thân thiện, tính năng đầy đủ và khả năng xử lý dữ liệu nhanh chóng, chính xác sẽ làm tăng niềm tin và sự hài lòng của người dùng. Đặc biệt, với các doanh nghiệp nhỏ, việc sử dụng phần mềm chất lượng cao giúp giảm thiểu sai sót, nâng cao khả năng quản trị và tuân thủ pháp luật. Ngược lại, nếu phần mềm thiếu ổn định, khó sử dụng hoặc không phù hợp quy trình thì dễ gây tâm lý e ngại, cản trở việc áp dụng. Như vậy, chất lượng phần mềm là yếu tố cốt lõi tác động đến quyết định chấp nhận của doanh nghiệp.
Giả thuyết H3 (chấp nhận): “Chi phí sử dụng PMKT tác động ngược chiều với ý định áp dụng PMKT tự động hóa quy trình kế toán của công ty vừa và nhỏ tại TP HCM.”
Kết quả phân tích cho thấy chi phí triển khai, đào tạo và bảo trì phần mềm vẫn là rào cản lớn đối với các DNVVN do hạn chế về tài chính. Khi chi phí bị xem là cao, doanh nghiệp có xu hướng trì hoãn hoặc từ chối áp dụng để tránh rủi ro đầu tư. Ngược lại, nếu chi phí hợp lý, tương xứng với hiệu quả mang lại, doanh nghiệp sẽ sẵn sàng chấp nhận. Điều này khẳng định chi phí là yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực, cần được cân nhắc và hỗ trợ giảm thiểu nhằm khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào PMKT.
Giả thuyết H4 (chấp nhận): “Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.”
Kết quả cho thấy sự khuyến nghị từ cấp trên, đồng nghiệp, đối tác, khách hàng và chuyên gia có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định áp dụng PMKT. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, xu hướng sử dụng rộng rãi phần mềm kế toán trong ngành cũng tạo áp lực tích cực, khiến doanh nghiệp cảm thấy cần bắt kịp để không bị tụt hậu. Với các DNVVN, vốn thường dựa nhiều vào kinh nghiệm và tham khảo từ bên ngoài, ảnh hưởng xã hội càng trở thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng PMKT.
Giả thuyết H5 (bác bỏ): “Tính năng PMKT có tác động có tác động ngược chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.”
Kết quả cho thấy giả thuyết này không được ủng hộ, bởi thực tế tính năng phong phú và phù hợp của phần mềm thường có tác động tích cực, chứ không tiêu cực, đến ý định sử dụng. Các tính năng đáp ứng yêu cầu kế toán Việt Nam, hỗ trợ lập báo cáo nhanh, tích hợp dữ liệu hiệu quả chính là lý do khiến doanh nghiệp lựa chọn và duy trì PMKT. Do đó, kết quả nghiên cứu bác bỏ H5, khẳng định tính năng PMKT là yếu tố thúc đẩy chứ không cản trở việc áp dụng.
Giả thuyết H6 (chấp nhận): “Dịch vụ hỗ trợ từ nhà cung cấp có tác động cùng chiều đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa quy trình tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.”
Kết quả chỉ ra rằng sự hỗ trợ trước, trong và sau khi triển khai từ nhà cung cấp – như cài đặt, đào tạo, bảo trì và xử lý sự cố – có tác động tích cực đến ý định sử dụng PMKT. Đặc biệt, với các DNVVN ít có bộ phận IT riêng, dịch vụ hỗ trợ trở thành một phần giá trị then chốt giúp doanh nghiệp yên tâm sử dụng. Việc được tư vấn, giải đáp kịp thời giúp gia tăng niềm tin, sự hài lòng và gắn bó lâu dài với phần mềm. Như vậy, dịch vụ hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng ứng dụng PMKT tại doanh nghiệp.
4.2. Kiến nghị
Doanh nghiệp cần ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán thay cho phương pháp thủ công nhằm nâng cao năng suất, dễ dàng kiểm soát và lưu trữ dữ liệu. Trong bối cảnh phát triển nhanh của TP HCM, công nghệ hóa là điều kiện tất yếu để phát triển bền vững. Để thực hiện, doanh nghiệp cần đội ngũ lao động có tay nghề, linh hoạt tiếp cận công nghệ mới và được đào tạo kỹ năng tin học. Khi lựa chọn phần mềm kế toán, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu quả trong công việc.
Tác giả đưa ra một số kiến nghị cho quá trình lựa chọn phần mềm kế toán cho doanh nghiệp như sau:
Đối với các công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng phần mềm kế toán tự động hóa chủ yếu xoay quanh nhận thức, chi phí, nguồn lực và hạ tầng. Doanh nghiệp cần nâng cao hiểu biết cho nhà quản lý và nhân viên về lợi ích của phần mềm như tiết kiệm thời gian, giảm sai sót và tăng tính minh bạch; đồng thời lựa chọn giải pháp phù hợp với quy mô để đảm bảo chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, trình độ nhân viên là yếu tố then chốt, do vậy cần tổ chức đào tạo để họ dễ dàng thích nghi, giảm tâm lý e ngại khi thay đổi. Hạ tầng công nghệ cũng phải được đầu tư đầy đủ, đảm bảo phần mềm vận hành ổn định và bảo mật dữ liệu. Ngoài ra, việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín với dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật kịp thời, cùng sự cam kết, định hướng chuyển đổi số từ ban lãnh đạo sẽ tạo nền tảng thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng công nghệ vào công tác kế toán.
Đối với nhà cung cấp phần mềm
Nhà cung cấp cần phát triển phần mềm có giao diện thân thiện, dễ sử dụng để phù hợp với nhiều đối tượng người dùng, đồng thời đảm bảo tính ổn định và khả năng tùy chỉnh theo nhu cầu của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến tính bảo mật dữ liệu, tích hợp các công nghệ hiện đại như điện toán đám mây hay trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả xử lý thông tin. Ngoài chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, do đó nhà cung cấp nên thường xuyên cập nhật, nâng cấp phần mềm, đồng thời có đội ngũ tư vấn, đào tạo và hỗ trợ 24/7 để doanh nghiệp yên tâm sử dụng. Việc xây dựng chính sách giá linh hoạt, phù hợp với quy mô khác nhau của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần thiết giúp phần mềm dễ tiếp cận và cạnh tranh hơn trên thị trường.
Tài liệu tham khảo
(1) Trần Thị Kim Lý (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
(2) Phạm Thị Tuyết Hường (2016). Ảnh hưởng của chi phí sử dụng phần mềm kế toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
(3) Phan Lê Trang & cộng sự. (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, 2022(7), 45–52.
(4) Nguyễn Phước Bảo Ân (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
(5) Phan Thanh Huyền & Nguyễn Thị Mỹ Ân (2020). Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Công Thương, 2020(12), 110–115.
(6) Phan Đức Dũng & Phạm Anh Tuấn (2015). Các yếu tố ảnh hưởng hệ thống thông tin kế toán bằng máy vi tính đến hiệu quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong cộng đồng kinh tế ASEAN. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 20(1–2), 35–42.
(7) Cadez, S., & Guilding, C. (2008). An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting. Accounting, Organizations and Society, 33(7–8), 836–873. https://doi.org/10.1016/j.aos.2008.01.003
(8) Hamundu, F. M., Husin, M. H., Baharudin, A. S., & Khaleel, M. (2020). Strategic management accounting and firm performance: Empirical evidence from Indonesia. Journal of Asian Finance, Economics and Business, 7(12), 749–759. https://doi.org/10.13106/jafeb.2020.vol7.no12.749
(9) Thottoli, M. M. (2021). Knowledge and use of accounting software: Evidence from Oman. International Journal of Accounting & Finance Review, 3(1), 1–10. https://doi.org/10.46281/ijafr.v3i1.1198
(10) Ma, Y., & Tayles, M. (2009). On the emergence of strategic management accounting: An institutional perspective. Accounting and Business Research, 39(5), 473–495. https://doi.org/10.1080/00014788.2009.9663379
(11) Baaba, R., Amanamah, A., Morrison, A., & Asiedu, K. (2016). Computerized accounting systems usage by small and medium scale enterprises in Kumasi Metropolis, Ghana. Research Journal of Finance and Accounting, 7(16), 90–96.
(12) Shank, J. K., & Govindarajan, V. (1991). Strategic cost management and the value chain. In B. Brinker (Ed.), Handbook of cost management accounting (pp. 1–21). New York, NY: Warren, Gorham & Lamont.
(13) Wilson, D. T. (1995). An integrated model of buyer-seller relationships. Journal of the Academy of Marketing Science, 23(4), 335–345. https://doi.org/10.1177/009207039502300411
ThS. Nguyễn Trần Phương Giang - ThS. Đào Văn Hảo
Lê Thị Phương Thảo - Cao Ngọc Anh Thư
Trường Đại học Văn Hiến
Tạp chí in số tháng 10/2025
email: [email protected], hotline: 086 508 6899
Tag:











