Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: Giảm thu ngân sách khoảng 7.500 tỷ đồng/năm
TCDN - Với đề xuất miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho giai đoạn 2021 – 2030 theo Dự thảo Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, số thuế được miễn giảm khoảng 7.500 tỷ đồng/năm.
Bộ Tài chính vừa đưa ra lấy ý kiến đối với Dự thảo Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là 10 năm, từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2030.
Với đề xuất miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho giai đoạn 2021 – 2030 như quy định hiện hành, số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn giảm khoảng 7.500 tỷ đồng/năm. Đây sẽ tiếp tục là hình thức hỗ trợ trực tiếp tới người nông dân là nguồn đầu tư tài chính quan trọng trực tiếp cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Qua đó, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống giảm bớt khó khăn, gắn bó với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Theo đánh giá của Bộ Tài chính, chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp là biện pháp khuyến nông góp phần khuyến khích tập trung đất nông nghiệp để phát triển sản xuất nông lâm thủy sản tăng thu nhập cho tổ chức hộ gia đình cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp từ đó nâng cao thu nhập xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn.
Qua từng thời kỳ, số liệu miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau: giai đoạn từ 2003 - 2010 theo nghị quyết số 15/2003/QH11: Tổng diện tích đất nông nghiệp chịu thuế bình quân là 6.485 ha/năm; tổng số đối tượng phải chịu thuế bình quân là 11.172 người nộp thuế/năm; tổng diện tích đất nông nghiệp được miễn giảm bình quân khoảng 6.049 ha/năm; tổng số đối tượng được miễn giảm là 10.870 người nộp thuế/năm; tổng số thuế miễn giảm bình quân là 3.268 tỷ đồng/năm
Giai đoạn từ 2011 - 2016 theo nghị quyết số 55/2010/QH12: Tổng diện tích đất nông nghiệp chịu thuế là 7.216 ha/năm; tổng số đối tượng phải chịu thuế bình quân là 12.179 người nộp thuế/năm; tổng diện tích đất nông nghiệp được miễn giảm khoảng 7.076 ha/năm; tổng số đối tượng được miễn giảm bình quân là 12.069 người nộp thuế/năm; tổng số thuế miễn giảm là 6.008 tỷ đồng/năm.
Giai đoạn từ 2017 - 2018 theo nghị quyết số 28/2016/QH14: Tổng diện tích đất nông nghiệp chịu thuế bình quân là 8.115 ha/năm; tổng số đối tượng phải chịu thuế bình quân là 12.091 người nộp thuế/năm; tổng số thuế miễn giảm bình quân là 7.438 tỷ đồng/năm.
Việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Theo số liệu tổng hợp từ Tổng cục thống kê, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính cho thấy, giai đoạn 2001 - 2010 là giai đoạn đầu thực hiện miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam từ một con số đã tăng lên 2 con số.
Cụ thể năm 2001, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản chỉ đạt 4,7 tỉ USD; năm 2005 đã tăng lên 8,5 tỉ USD, gấp 2,1 lần năm 2001; năm 2007 đạt 10,9 tỉ USD và đến năm 2010 đạt 19,5 tỉ USD tăng gần 5 lần so với năm 2001.
Giai đoạn 2011-2018 giai đoạn tiếp tục mở rộng đối tượng được miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiến tới miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng vượt bậc góp phần quan trọng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đưa Việt Nam lọt top 15 nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Theo đó, năm 2011 kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 25 tỉ USD, đến năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nông sản đã đạt 40,5 tỉ USD, tăng 10 lần so với năm 2001.
Bộ Tài chính cho biết, việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian qua đã giảm thu ngân sách nhà nước, tổng số thuế miễn giảm giai đoạn 2003-2010 trung bình khoảng 3.268 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2011 – 2016 trung bình khoảng 6.308 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2017 - 2018 và dự kiến đến hết năm 2020 khoảng 7.438 tỷ đồng/năm.
Tuy nhiên, đây là giải pháp góp phần thực hiện chủ trương quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa giảm bớt khó khăn cho người nông dân khuyến khích đầu tư thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững và phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế. Phần lớn các địa phương đều cho rằng việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như quy định hiện hành cho giai đoạn tiếp theo là cần thiết.
Bộ Tài chính trình Chính phủ tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các đối tượng cụ thể như sau:
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm mà chưa chuyển sang thuê đất.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo, cộng đồng dân cư.
4. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau: a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất; b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
5. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế.
email: [email protected], hotline: 086 508 6899