Phát triển bền vững vùng chuyên canh rau an toàn ở tỉnh Ninh Bình (cơ sở Hà Nam)
TCDN - Bài viết đánh giá thực trạng phát triển vùng chuyên canh rau an toàn tại khu vực đã từng là tỉnh Hà Nam, nay là một phần của tỉnh Ninh Bình sau chủ trương hợp nhất ba tỉnh. Khu vực này có lợi thế về đất đai nhưng đang đối mặt với các rào cản về vốn, chất lượng lao động và thị trường.
Tóm tắt:
Phát triển vùng chuyên canh rau an toàn theo hướng nông nghiệp sinh thái là chiến lược then chốt để đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch và nâng cao thu nhập nông dân. Bài viết đánh giá thực trạng phát triển vùng chuyên canh rau an toàn tại khu vực đã từng là tỉnh Hà Nam, nay là một phần của tỉnh Ninh Bình sau chủ trương hợp nhất ba tỉnh. Khu vực này có lợi thế về đất đai nhưng đang đối mặt với các rào cản về vốn, chất lượng lao động và thị trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một hệ thống giải pháp chiến lược nhằm thúc đẩy sản xuất hữu cơ, tăng cường liên kết chuỗi giá trị và khai thác tối đa tiềm năng của đơn vị hành chính cấp tỉnh mới.Từ khóa: vùng chuyên canh, rau an toàn, Ninh Bình, Hà Nam, nông nghiệp hữu cơ.
1. Giới thiệu
Nông nghiệp là ngành kinh tế xương sống, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội của Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng sản phẩm, việc chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang mô hình vùng chuyên canh tập trung, quy mô lớn, áp dụng kỹ thuật tiên tiến là xu hướng tất yếu. Các vùng chuyên canh không chỉ nhằm gia tăng năng suất mà còn là tiền đề để áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, hướng tới xuất khẩu.
Vùng chuyên canh rau an toàn là một trọng tâm trong chiến lược phát triển này, đáp ứng trực tiếp nhu cầu cấp thiết về an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Mô hình này đòi hỏi sự đầu tư về kỹ thuật, quy trình canh tác và quản lý chất lượng nghiêm ngặt (VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ).
Bối cảnh mới: Sự ra đời của tỉnh Ninh Bình mới
Khu vực Hà Nam cũ, nằm tại cửa ngõ phía Nam Thủ đô Hà Nội, là một điển hình thành công bước đầu trong phát triển nông nghiệp sạch. Vùng đất này thuộc châu thổ sông Hồng, giàu phù sa, có lợi thế lớn về địa lý và thổ nhưỡng.
Đáng chú ý, theo chủ trương của Trung ương về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh trong giai đoạn 2023-2030, tỉnh Hà Nam đã được đưa vào đề án hợp nhất cùng với tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình để trở thành tỉnh Ninh Bình mới [dựa trên thông tin chủ trương sáp nhập]. Sự thay đổi này không chỉ đơn thuần là việc mở rộng địa giới mà còn mang ý nghĩa chiến lược:
- Tối ưu hóa nguồn lực: Tích hợp các thế mạnh: nông nghiệp công nghệ cao của Hà Nam, kinh tế biển/dệt may của Nam Định, và du lịch văn hóa/sinh thái của Ninh Bình.
- Mở rộng không gian phát triển: Tạo ra một khối kinh tế mạnh mẽ, thống nhất, có quy mô và khả năng cạnh tranh cao hơn trong vùng Đồng bằng sông Hồng.
Việc đánh giá và phát triển bền vững các vùng chuyên canh rau an toàn tại cơ sở Hà Nam sẽ là cơ sở để nhân rộng mô hình này trên toàn tỉnh Ninh Bình mới, góp phần định hình nền nông nghiệp chất lượng cao của tỉnh trong tương lai.
2. Thực trạng Phát triển vùng chuyên canh rau an toàn tại khu vực Ninh Bình (Hà Nam cũ)
2.1. Tình hình kinh tế và nông nghiệp
Theo niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2023: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2023 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 50.201,9 tỷ đồng, tăng 9,41% so với năm 2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm. Tổng diện tích trồng rau đạt 8.531ha, sản lượng đạt 165.841,9 tấn. Mặc dù có nhiều nỗ lực, diện tích rau hữu cơ vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm 0,47% tổng diện tích. Các mô hình sản xuất rau an toàn tập trung tại các huyện, thị xã cũ của Hà Nam, nay thuộc tỉnh Ninh Bình sau sáp nhập: Thị xã Duy Tiên, Huyện Thanh Liêm, Thị xã Kim Bảng và Huyện Bình Lục.
Để thúc đẩy sản xuất tập trung, khu vực này đã phát triển được 246 Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp. Đáng chú ý là sự hình thành các HTX hoạt động theo chuỗi giá trị (20 HTX) và HTX ứng dụng công nghệ tiên tiến (10 HTX), đóng vai trò là hạt nhân kết nối nông dân với thị trường.
2.2. Các vùng chuyên canh tiêu biểu và chứng nhận chất lượng
Các vùng chuyên canh rau an toàn được thực hiện theo nhiều tiêu chuẩn chất lượng khác nhau, bao gồm:
- VietGAP (Thực hành Nông nghiệp Tốt tại Việt Nam).
- Hệ thống đảm bảo cùng tham gia (PGS) do IFOAM chứng nhận.
- Tiêu chuẩn GlobalGAP.
- Tiêu chuẩn Nông nghiệp hữu cơ TCVN (TCVN 11041-1:2017).

Những HTX này đã trở thành mô hình mẫu, nơi nông dân được hỗ trợ đáng kể về kinh phí (giống, vật tư thiết yếu, phân hữu cơ, thuốc BVTV sinh học) để đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất.
3. Kết quả đạt được
3.1. Hiệu quả kinh tế vượt trội
Mô hình chuyên canh rau an toàn đã chứng minh tính ưu việt về mặt kinh tế, tạo ra bước đột phá về thu nhập cho người dân:
Doanh thu/ha: HTX Thanh Hà và HTX Hạ Vỹ đạt giá trị sản xuất bình quân 300 - 400 triệu đồng/ha/năm, cao hơn nhiều lần so với các cây trồng truyền thống.
Hiệu quả hữu cơ: Mô hình rau hữu cơ tại Trác Văn (Duy Tiên) cho hiệu quả kinh tế cao gấp 7 - 8 lần so với trồng ngô, lạc.
Giá trị tổng thể: Các vùng sản xuất rau ngoài trời áp dụng VietGAP, ứng dụng một phần công nghệ cao, đạt thu nhập bình quân từ 445 - 665 triệu đồng/ha/năm.
Hiệu quả này không chỉ giúp người dân làm giàu trên chính mảnh đất của mình mà còn góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn (ví dụ: HTX Liên Hiệp tạo việc làm cho 5-7 lao động).
3.2. Lợi ích môi trường và xã hội
Việc chuyển đổi sang nông nghiệp an toàn và hữu cơ mang lại những lợi ích xã hội và môi trường không thể đong đếm:
Cải tạo đất: Hạn chế sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu tổng hợp giúp ngăn chặn quá trình thoái hóa đất, làm tăng hàm lượng chất hữu cơ, phục hồi hệ sinh thái vi sinh vật có lợi trong đất.
Bảo vệ nguồn nước: Giảm thiểu đáng kể ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm do dư lượng hóa chất nông nghiệp.
Sức khỏe cộng đồng: Cung cấp nguồn thực phẩm sạch, an toàn, góp phần cải thiện dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng. Đồng thời, bảo vệ trực tiếp sức khỏe của người nông dân khỏi các bệnh nghề nghiệp do hóa chất gây ra.
Thích ứng biến đổi khí hậu: Canh tác hữu cơ và công nghệ cao giúp cây trồng có sức đề kháng tốt hơn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
3.3. Phát triển chuỗi giá trị và thị trường
Khu vực này đã có những bước tiến trong việc xây dựng chuỗi giá trị, đặc biệt sau khi ban hành "Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030".
Liên kết 4 nhà: Đã thiết lập được mối liên kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất (HTX), nhà quản lý (cơ quan Nhà nước), nhà kinh doanh (doanh nghiệp) và người tiêu dùng.
Cơ sở hạ tầng chế biến: Nhiều HTX đã xây dựng nhà sơ chế tại khu sản xuất, thực hiện rửa, đóng gói và dán nhãn truy suất nguồn gốc.
Kênh phân phối: Sản phẩm rau an toàn, VietGAP đã thâm nhập thành công vào các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch, hệ thống siêu thị lớn (Winmart), và đặc biệt là hệ thống bếp ăn công nghiệp, trường học tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, bao gồm cả tỉnh Ninh Bình hiện tại.
4. Khó khăn và hạn chế
Để đạt được sự phát triển bền vững và nhân rộng mô hình trong tỉnh Ninh Bình mới, cần thẳng thắn nhìn nhận các rào cản đang tồn tại.
4.1. Chất lượng nguồn nhân lực và nhận thức
Thói quen canh tác: Thói quen lạm dụng hóa chất vẫn ăn sâu vào tập quán canh tác của người dân. Người dân thiếu kiên nhẫn với quy trình hữu cơ và e ngại việc năng suất giảm trong thời gian đầu chuyển đổi.
Thiếu hụt lao động chất lượng cao: Lao động trẻ, có trình độ, am hiểu kỹ thuật thường chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp (KCN) gần đó như KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn (thuộc Hà Nam cũ) với thu nhập ổn định và cao hơn. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu và vận hành công nghệ cao trong nông nghiệp.
4.2. Rào cản về vốn đầu tư và quy mô
Chi phí sản xuất cao: Chi phí đầu tư ban đầu cho nông nghiệp sạch (phân hữu cơ, vật tư, xây dựng nhà lưới, nhà sơ chế) cao hơn đáng kể so với sản xuất truyền thống.
Khả năng tiếp cận vốn: Các doanh nghiệp, HTX, đặc biệt là hộ nông dân nhỏ lẻ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi, mặc dù đã có Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Việc thế chấp tài sản và thủ tục hành chính vẫn là rào cản lớn.
Quy mô nhỏ lẻ: Các vùng chuyên canh còn phân tán, quy mô nhỏ, chưa đủ lớn để tạo ra khối lượng hàng hóa đồng nhất, ổn định nhằm thu hút các nhà đầu tư lớn, dài hạn.
4.3. Đất đai, khoa học công nghệ và thất thoát sau thu hoạch
Thoái hóa đất: Mặc dù đã có chuyển đổi, nhiều diện tích đất vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề từ việc sử dụng hóa chất lâu năm, làm giảm chất lượng thổ nhưỡng.
Công nghệ sau thu hoạch: Công nghệ bảo quản, sơ chế và vận chuyển vẫn là khâu yếu nhất. Tổn thất sau thu hoạch vẫn ở mức cao do thiếu kho lạnh đạt chuẩn và công nghệ đóng gói hiện đại, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Áp dụng TCVN: Số lượng HTX đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng cao (GlobalGAP, Hữu cơ) còn rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 10/246 HTX, khiến khả năng cạnh tranh quốc tế yếu.
4.4. Thách thức về thị trường
Cạnh tranh giá: Rau an toàn có giá thành sản xuất cao hơn khoảng 1,5 lần so với rau truyền thống. Phần lớn người tiêu dùng vẫn ưu tiên lựa chọn sản phẩm giá rẻ, hình thức bắt mắt, bất chấp rủi ro về an toàn thực phẩm.
Liên kết lỏng lẻo: Mặc dù có chủ trương, nhưng nhiều HTX vẫn phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm, dẫn đến tình trạng cung ứng không ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của các hợp đồng lớn.
Hệ thống phân phối thiếu chuyên nghiệp: Kênh phân phối cho rau an toàn còn hạn chế, chưa có sự tham gia sâu rộng của các nhà đầu tư logistics chuyên biệt cho nông nghiệp.
5. Giải pháp phát triển bền vững vùng chuyên canh rau an toàn ở Ninh Bình
Để giải quyết các hạn chế và khai thác tối đa tiềm năng của cơ cấu tỉnh Ninh Bình mới, cần một hệ thống giải pháp toàn diện và chiến lược.
5.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động
Cần xây dựng Kế hoạch, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng riêng cho sản xuất rau an toàn.
Tập trung vào nhận thức: Nâng cao ý thức của người dân về tác hại của phân bón hóa học và thuốc trừ sâu độc hại, thay đổi thói quen canh tác. Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ thuật canh tác hữu cơ và VietGAP.
Đào tạo chuyên môn: Gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học với cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo nhân lực chất lượng cao về sản xuất và kinh doanh rau an toàn.
Chính sách khuyến khích: Xây dựng chính sách thu hút và giữ chân lao động trẻ có trình độ, am hiểu khoa học kỹ thuật để họ tham gia vào các HTX sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
5.2. Giải pháp về vốn đầu tư
Tăng cường chính sách hỗ trợ vốn để giải quyết bài toán chi phí sản xuất ban đầu cao.
Miễn, giảm thuế: Áp dụng chính sách miễn, giảm thuế có thời hạn đối với các doanh nghiệp, HTX sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn.
Cụ thể hóa chính sách tín dụng: Cụ thể hóa các chính sách tín dụng trong sản xuất các sản phẩm hữu cơ, an toàn. Đặc biệt, cho phép các doanh nghiệp, HTX, Liên hiệp HTX làm đầu mối liên kết được vay không thế chấp dưới 80% giá trị Dự án.
Ưu đãi chung: Ưu tiên sử dụng các nguồn kinh phí hỗ trợ như kinh phí sự nghiệp khoa học, kinh phí khuyến nông. Lồng ghép với các chương trình xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo để tạo nguồn vốn đầu tư.
5.3. Giải pháp về đất đai và quy hoạch
Thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành trồng trọt của tỉnh mới.
Quy hoạch tập trung: Xác định vùng chuyên canh rau an toàn và đảm bảo quỹ đất ổn định để thu hút đầu tư lớn.
Phát triển hàng hóa chủ lực: Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với những sản phẩm chủ lực, dựa trên lợi thế của từng địa phương trong tỉnh mới.
Tận dụng đất lúa: Mở rộng diện tích sản xuất các cây trồng có giá trị thu nhập cao (dưa chuột, bí xanh, bí đỏ, khoai tây) trên đất 02 vụ lúa vào vụ Đông.
5.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường.
Ứng dụng công nghệ cao: Khuyến khích các doanh nghiệp, HTX đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, bao gồm mô hình nhà lưới, nhà kính và hệ thống tưới tiêu tự động để giảm thiểu rủi ro thời tiết và dịch bệnh.
Chương trình OCOP: Triển khai chương trình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trong rau an toàn theo hướng xây dựng mỗi làng một sản phẩm (OCOP).
Chất lượng sau thu hoạch: Tăng cường đầu tư vào các khâu sau thu hoạch, bao gồm công nghệ đóng gói, vận chuyển và bảo quản lạnh để giảm thiểu tổn thất.
Truy suất nguồn gốc: Tiếp tục xã hội hóa công tác chứng nhận sản phẩm rau an toàn, gắn với truy suất nguồn gốc sản phẩm , đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp chứng nhận.
5.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của vùng chuyên canh.
Liên kết tiêu thụ: Tiếp tục hỗ trợ kết nối, liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong bao tiêu sản phẩm, đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Chính sách hỗ trợ tiêu thụ: Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển rau an toàn theo chuỗi, theo hướng hỗ trợ hơn nữa cho khâu tiêu thụ, trực tiếp là người bán hàng.
Quảng bá và Xúc tiến thương mại: Tăng cường tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh.
Liên kết vùng: Kết nối, liên kết giữa các vùng sản xuất rau để có kế hoạch sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo chất lượng, chủng loại, mẫu mã cung ứng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và hướng tới xuất khẩu
Tài liệu tham khảo
1. Chính phủ (2015). Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Chính phủ (2018). Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2023). Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT về Phê duyệt Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030.
4. Cục Thống kê tỉnh Hà Nam (2023). Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2023. Nhà xuất bản Thống kê.
6. Nguyễn Trọng Khang, Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Đình Thiều, Nguyễn Văn Tân (2022), Phát triển vùng sản xuất rau an toàn gắn với tiêu thụ sản phẩm tại một số vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông Nghiệp Việt Nam.
6. Nguyễn Thị Tân Lộc, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hà Thị Thủy (2021), Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông Nghiệp Việt Nam.
7. Đào Thế Anh, Hoàng Xuân Trường, Trịnh Văn Tuấn (2020). Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý và chính sách phát triển bền vững chuỗi nông sản thực phẩm an toàn, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
TS.Chu Thị Bích Hạnh - Đại học Công nghệ giao thông vận tải
ThS. Tống Thị Hiền - Công ty CP Thương mại và Xây dựng nội ngoại thất Hồ Gươm
Tạp chí in số tháng 12/2025
email: [email protected], hotline: 086 508 6899
Tag:












