Sàn HOSE bốc hơi 1,8 triệu tỷ đồng vốn hóa trong năm 2022

08/01/2023, 08:42
báo nói -

TCDN - Tính đến hết năm 2022, giá trị vốn hóa của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) chỉ còn hơn 4 triệu tỷ đồng, giảm 1,8 triệu tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

Đóng phiên giao dịch của ngày cuối cùng trong năm 2022, chỉ số VN-Index đạt 1.007,09 điểm, giảm 32,78% so với cuối năm 2021; VNAllshare đạt 970,65 điểm, giảm 37,83% so với cùng kỳ năm trước; VN30 đạt 1.005,19 điểm, giảm 4,2% so với tháng 11 và giảm 34,55% so với cuối năm 2021.

Thanh khoản thị trường cổ phiếu tăng trưởng nhẹ trong tháng 12/2022.

Thanh khoản thị trường cổ phiếu tăng trưởng nhẹ trong tháng 12/2022.

Về thanh khoản, cả năm 2022 thanh khoản thị trường với khối lượng giao dịch bình quân phiên đạt 653,96 triệu cổ phiếu và giá trị giao dịch bình quân đạt 17.004 tỷ đồng; giảm lần lượt 11,3% về khối lượng và 21,24% về giá trị so với năm trước đó.  

Chỉ tính riêng tháng 12, thanh khoản trên sàn HOSE ghi nhận sự tăng trưởng với khối lượng và giá trị giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 807,29 triệu cổ phiếu và 14.078 tỷ đồng, tương ứng tăng lần lượt 16,42% và 23,05% so với tháng 11.

Tổng khối lượng cổ phiếu giao dịch trong tháng 12 đạt 17,76 tỷ cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch đạt 309.816 tỷ đồng và cũng tăng lần lượt 16,42% về khối lượng bình quân và 23,06% về giá trị bình quân so với tháng 11. 

Tính đến hết phiên 30/12, trên sàn HOSE có 515 mã chứng khoán niêm yết trong đó gồm: 402 mã cổ phiếu, 03 mã chứng chỉ quỹ đóng, 11 mã chứng chỉ quỹ ETF và 99 mã chứng quyền có bảo đảm.

Theo HOSE, đến hết tháng 12/2022, trên HOSE có 37 doanh nghiệp có vốn hóa hơn 1 tỷ USD, trong đó có 1 doanh nghiệp có vốn hóa trên 10 tỷ USD là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB).

Số liệu thống kê của HOSE cho thấy, vốn hóa của sàn này đã “bốc hơi” 1,8 triệu tỷ đồng trong năm vừa qua. Cụ thể, giá trị vốn hóa niêm yết tại cuối ngày 30/12 đạt hơn 4,01 triệu tỷ đồng. So với kết phiên 31/12/2021 đạt 5,8 triệu tỷ đồng. Mức vốn hóa này cũng giảm 4% so với tháng 11, chiếm hơn 94% tổng giá trị vốn hóa niêm yết toàn thị trường và tương đương 42,22% GDP năm 2022. 

Những ngành giảm nhiều là bất động sản (VNREAL) giảm 14,3%; hàng tiêu dùng thiết yếu (VNCONS) giảm 6,09%; công nghiệp (VNIND) giảm 2,13%. Bên cạnh đó, một số ngành tăng mạnh là năng lượng (VNENE) tăng 8,37%; ngành chăm sóc sức khỏe (VNHEAL) tăng 6,23%; ngành tài chính (VNFIN) tăng 2,39%. 

Về chứng quyền có đảm bảo (CW), thanh khoản giao dịch của CW trong năm 2022 ghi nhận khối lượng giao dịch bình quân phiên là 32,36 triệu CW, tương ứng giá trị giao dịch bình quân phiên đạt hơn 21,05 tỷ đồng. 

Riêng trong tháng 12/2022, khối lượng giao dịch bình quân CW đạt khoảng 37,16 triệu CW với giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 11,13 tỷ đồng; tương ứng giảm gần 10,5% về khối lượng bình quân và tăng gần 37% về giá trị bình quân so với tháng trước. Tổng khối lượng và giá trị giao dịch CW trong tháng lần lượt đạt gần 818 triệu CW và hơn 245 tỷ đồng, giảm gần 10,5% về khối lượng và tăng gần 37% về giá trị giao dịch so với tháng 11. 

Trong năm 2022, tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 670 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 7,9% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua và bán của toàn thị trường. Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong tháng 12/2022 đạt trên 62.163 tỷ đồng, chiếm hơn 10,03% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua và bán của toàn thị trường. Nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng trong tháng 12/2022 với giá trị hơn 11.912 tỷ đồng.

Hoài Thương
Bạn đang đọc bài viết Sàn HOSE bốc hơi 1,8 triệu tỷ đồng vốn hóa trong năm 2022 tại chuyên mục Chứng khoán của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899

Bình luận

Tin liên quan

Bộ Tài chính đánh giá kết quả xử lý nghẽn lệnh tại sàn HOSE
Tính đến ngày 14/10/2021, số lượng lệnh và giá trị giao dịch trung bình ngày tại hệ thống giao dịch Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) lần lượt là 927.759 lệnh và 21.571 tỷ đồng, bằng 116,64% và 98,61% so với trung bình ngày của 3 tháng trước ngày áp dụng giải pháp.