Tác động của bối cảnh kỷ nguyên mới đến quản lý rủi ro tuân thủ thuế

23/12/2025, 15:51
chia sẻ bài viết

TCDN - Bài viết này chỉ ra các tác động tích cực là động lực hoàn thiện thể chế và khả năng kiểm soát hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh đồng thời cảnh báo về tác động tiêu cực của bối cảnh mới đối với hoạt động quản lý rủi ro tuân thủ thuế.

Tóm tắt: 

Kỷ nguyên mới mang đến tác động kép đối với hoạt động quản lý rủi ro tuân thủ thuế, tạo ra cả cơ hội và thách thức. Bài viết này chỉ ra các tác động tích cực là động lực hoàn thiện thể chế và khả năng kiểm soát hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh đồng thời cảnh báo về tác động tiêu cực của bối cảnh mới đối với hoạt động quản lý rủi ro tuân thủ thuế. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro tuân thủ thuế trong bối cảnh kỷ nguyên mới.

Đặt vấn đề

Tại Việt Nam, quản lý rủi ro tuân thủ thuế đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu song các công trình này chủ yếu tập trung vào các khía cạnh liên quan như quản lý thuế, tuân thủ thuế hoặc quản lý rủi ro trong quản lý thuế nói chung mà chưa đề cập tới những tác động của bối cảnh kỷ nguyên mới đối với quản lý rủi ro tuân thủ thuế cũng như đặc thù của pháp luật về quản lý rủi ro tuân thủ thuế trong bối cảnh mới. Khoảng trống nghiên cứu này cho thấy nhu cầu cấp thiết cần tiếp tục luận giải, bổ sung và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tuân thủ thuế, đặc biệt là trước sự tác động mạnh mẽ của kỷ nguyên mới.

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của bối cảnh kỷ nguyên mới đến quản lý rủi ro tuân thủ thuế, qua đó chỉ ra những yêu cầu đối với việc hoàn thiện khung pháp lý trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa lý luận trong việc nhận diện xu hướng phát triển của pháp luật thuế hiện đại, mà còn có giá trị thực tiễn đối với việc hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật phù hợp với điều kiện Việt Nam trong giai đoạn 2025–2030.

1.  Khái niệm và mô hình

Theo Ủy ban Châu Âu (2006), quản lý rủi ro tuân thủ thuế là quy trình mang tính hệ thống, trong đó cơ quan thuế lựa chọn các công cụ phù hợp để nâng cao mức độ tuân thủ và hạn chế vi phạm, dựa trên năng lực sẵn có cũng như sự hiểu biết về hành vi của người nộp thuế. OECD (2004) lại đưa ra định nghĩa cụ thể hơn khi cho rằng quản lý rủi ro tuân thủ thuế là một quá trình mang tính hệ thống bao gồm các bước: xác định, đánh giá, xếp hạng và xử lý rủi ro tuân thủ, đồng thời nhấn mạnh tính lặp lại của quy trình nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định của cơ quan quản lý. Đến năm 2010, OECD đã điều chỉnh và hoàn thiện khái niệm này, nhấn mạnh rằng quản lý rủi ro tuân thủ thuế là một quy trình dựa trên sự hiểu biết và phân tích các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế, từ đó triển khai các biện pháp thích hợp để xử lý hành vi không tuân thủ một cách hiệu quả. Ngoài ra thì IMF (2022) tiếp cận theo hướng phương pháp luận giúp cơ quan thuế xác định các rủi ro lớn nhất trong tuân thủ nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ tự nguyện.

Tại Việt Nam, Khoản 15 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019  quy định về “quản lý rủi ro trong quản lý thuế” là việc “áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.” Cách tiếp cận này mang tính bao quát, hướng đến toàn bộ hoạt động quản lý thuế từ khâu tuyên truyền, hỗ trợ, kê khai, nộp thuế cho đến thanh tra, kiểm tra và xử lý nợ thuế. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa hình thành khái niệm chuyên biệt “quản lý rủi ro tuân thủ thuế” như cách tiếp cận của OECD. Mặc dù vậy, thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, đơn cử như vấn đề việc phân loại người nộp thuế theo mức độ rủi ro đã thể hiện xu hướng tiệm cận mô hình quốc tế, góp phần hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Từ cách tiếp cận lý luận trên, các tác giả cho rằng cần sử dụng mô hình tháp quản lý rủi ro tuân thủ thuế nhằm minh họa cách phân loại người nộp thuế theo mức độ tuân thủ. Mô hình này thể hiện cách tiếp cận phân tầng hành vi: ở đỉnh tháp là nhóm rủi ro thấp, chủ yếu được hỗ trợ và khuyến khích tuân thủ; tầng giữa là nhóm rủi ro trung bình cần được hướng dẫn và nhắc nhở; tầng dưới là nhóm rủi ro cao cần kiểm soát, thanh tra thường xuyên; và đáy tháp là nhóm rủi ro rất cao bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế, chế tài mạnh. Cấu trúc này phản ánh nguyên tắc “can thiệp tỷ lệ thuận”, mềm dẻo với đa số, cứng rắn với thiểu số  giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

2. Tác động tích cực của bối cảnh kỷ nguyên mới đến quản lý rủi ro tuân thủ thuế

Thứ nhất, thành tựu kinh tế gần 40 năm đổi mới đã tạo nền tảng vững chắc cho việc triển khai quản lý rủi ro tuân thủ thuế ở Việt Nam. Quy mô GDP năm 2024 đạt khoảng 470 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 4.700 USD và dự kiến vượt 5.000 USD vào năm 2025. Sự phát triển này không chỉ góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người dân và doanh nghiệp mà còn mở rộng cơ sở dữ liệu kinh tế, giúp cơ quan thuế ứng dụng công nghệ hiện đại trong phân tích và đánh giá rủi ro một cách hiệu quả hơn. Như vậy, giữa nền kinh tế và các chủ thể nộp thuế tồn tại một mối quan hệ tương hỗ và cộng sinh: sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các đóng góp tài chính bền vững từ cá nhân và pháp nhân thông qua nghĩa vụ thuế, trong khi chính các chủ thể này chỉ có thể gia tăng khả năng đóng góp khi được phát triển trong một môi trường kinh tế năng động và tiềm năng.

Thứ hai, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng theo các hiệp định tự do thế hệ mới thúc đẩy sự đa dạng hóa ngành nghề và mở rộng quy mô nền kinh tế. Sự đa dạng hóa cơ cấu nguồn thu thuế là một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo tính bền vững và ổn định của nền tài chính công. Khi một quốc gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ mô hình phụ thuộc vào một số ngành chủ chốt sang một hệ thống đa dạng hơn với sự phát triển của các lĩnh vực mới như công nghệ thông tin, du lịch, và dịch vụ, điều này tạo ra một cơ sở thuế rộng hơn và linh hoạt hơn. Sự chuyển dịch này tác động trực tiếp đến quản lý rủi ro tuân thủ thuế, nó vừa giảm thiểu rủi ro tập trung giảm đáng kể, giúp duy trì ổn định ngân sách trước biến động kinh tế. Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa thương mại cũng tạo cơ hội để Việt Nam tiếp cận và học hỏi các mô hình quản lý rủi ro tuân thủ thuế tiên tiến từ các quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan,… Qua đó ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích dữ liệu lớn trong xác định, đánh giá và quản lý rủi ro thuế một cách chủ động và hiệu quả hơn, phù hợp với đặc thù kinh tế – xã hội trong nước.

Thứ ba, từ ngày 01/4/2025, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước có chức năng thanh toán sẽ trở thành đầu mối thu thuế cho các hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng của mình. Đây là bước tiến lớn trong quản lý thuế nói chung, quản lý thuế với TMĐT nói riêng, giúp tạo sân chơi bình đẳng giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời tăng cường kiểm soát giao dịch trực tuyến và mở rộng nguồn thu ngân sách. Việc sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động TMĐT thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong nâng cao năng lực quản lý rủi ro tuân thủ thuế, giảm tải cho cơ quan thuế và đặt nền móng cho khung pháp lý phù hợp với môi trường kinh doanh số.

Thứ tư, xu hướng tinh gọn bộ máy nhà nước trong kỷ nguyên mới là một động lực quan trọng giúp nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi pháp luật thuế. Việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, loại bỏ chồng chéo thẩm quyền và xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, đạo đức sẽ giúp công tác xây dựng pháp luật quản lý rủi ro tuân thủ thuế trở nên khoa học, khả thi và phù hợp thực tiễn hơn. Một bộ máy tinh gọn, hiệu quả không chỉ góp phần tăng tính minh bạch trong quản lý thuế, mà còn tạo nền tảng cho một nền hành chính thuế hiện đại, liêm chính và bền vững.

Thứ năm, cải cách thể chế kinh tế và thủ tục hành chính đang tạo tác động tích cực đến hệ thống pháp luật thuế. Việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương hoàn thiện thể chế, pháp luật và ban hành Nghị quyết đổi mới công tác xây dựng, thi hành pháp luật năm 2025 cho thấy quyết tâm xây dựng hệ thống pháp luật minh bạch, đồng bộ và hiệu quả. Những cải cách này góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, tăng tính minh bạch, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, đồng thời hạn chế rủi ro tham nhũng và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tuân thủ thuế.

3. Những yếu tố cần lưu ý đối với quản lý rủi ro tuân thủ thuế

Thứ nhất, áp lực hiện đại hóa quản lý rủi ro tuân thủ thuế ngày càng gia tăng. Định hướng chuyển đổi số ngành Thuế giai đoạn 2025–2030 được xây dựng trên nền tảng hạ tầng CNTT đã hình thành hơn 30 năm, hiện triển khai đồng bộ trong mọi khâu quản lý thuế. Đây là cơ sở quan trọng cho hoạt động quản lý rủi ro tuân thủ thuế, nhưng cũng tạo áp lực lớn khi ngành Thuế phải đồng thời hiện đại hóa, tự động hóa quy trình, xây dựng hệ sinh thái dữ liệu lớn (Big Data), ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), và kết nối toàn bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia. Quản lý rủi ro thuế là quá trình liên tục, đòi hỏi dữ liệu chính xác và cập nhật, vì vậy chuyển đổi số là yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, nguồn nhân lực công nghệ cao của ngành Thuế còn hạn chế, dẫn đến sự thiếu đồng bộ giữa mục tiêu và năng lực thực thi. Do đó, quá trình hiện đại hóa này vừa mở ra cơ hội, vừa đặt ra thách thức lớn về tính hiệu quả và đồng bộ trong quản lý rủi ro thuế.

Thứ hai, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế số khiến các giao dịch ngày càng phức tạp, trong khi pháp luật lại chậm thích ứng. Theo Bộ Công Thương, thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 18–25% mỗi năm, đạt quy mô hơn 25 tỷ USD năm 2024 và dự kiến chạm 63 tỷ USD vào năm 2030. Trong khi đó, khung pháp lý như dự thảo Luật Thương mại điện tử vẫn đang trong quá trình xem xét và xây dựng, chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển và tính phức tạp của nền kinh tế số. Khoảng trống pháp lý này tạo điều kiện để một số đối tượng lợi dụng, né tránh nghĩa vụ thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý rủi ro tuân thủ thuế.

Thứ tư, mô hình kinh doanh xuyên biên giới của các tập đoàn công nghệ lớn đặt ra thách thức cho nguyên tắc “cơ sở thường trú” trong luật thuế quốc tế. Việc xác định nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam gặp khó khăn trong thu thập và chia sẻ thông tin, do thiếu dữ liệu. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần điều chỉnh pháp luật để phù hợp với đặc trưng của nền kinh tế số và bảo đảm chủ quyền thuế quốc gia.

4. Một số khuyến nghị

Hiện nay, trong kỷ nguyên vươn mình mạnh mẽ của nền kinh tế và hội nhập toàn cầu, pháp luật về quản lý rủi ro tuân thủ thuế giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả và bền vững của hệ thống thuế Việt Nam. Dù nước ta đã đưa ra các quy định bước đầu về quản lý rủi ro tuân thủ thuế nhưng thực tế thực thi các quy định này vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Do đó, pháp luật cần đặt ra cơ chế quản lý rủi ro tuân thủ thuế chuyên biệt với những quy định chặt chẽ và cụ thể nhằm nâng cao tinh thần tuân thủ của người nộp thuế.

Thứ nhất, Nhà nước xây dựng hệ thống các quy định về quản lý rủi ro tuân thủ thuế thống nhất, liên kết và minh bạch. Việc có một khung pháp lý riêng cho lĩnh vực này nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động nghiệp vụ. Bên cạnh đó, việc xây dựng các quy định này cần tính đến yếu tố đặc thù và chuyên môn cao của lĩnh vực thuế. Tính chuyên môn là cơ sở để hệ thống pháp luật quản lý rủi ro tuân thủ thuế tách biệt rõ ràng với các quan hệ pháp luật quản lý nhà nước khác, ví dụ như quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan hoặc ngân hàng. Việc duy trì tính đặc thù này không chỉ củng cố cơ sở khoa học cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thuế mà còn đảm bảo các biện pháp can thiệp về rủi ro được chính xác, kịp thời và phù hợp với bản chất của nghĩa vụ thuế và hành vi không tuân thủ thuế.

Thứ hai, việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro tuân thủ thuế cũng vô cùng quan trọng. Hiện nay, pháp luật mới chỉ đưa ra được các tiêu chí mang tính định tính mà chưa có hướng dẫn chi tiết về cách thức định lượng và xác định trọng số giữa các tiêu chí (ví dụ các tiêu chí về doanh thu, chi phí, nợ thuế, hành vi khai sai...). Chính sự thiếu vắng các thông số kỹ thuật khiến việc áp dụng trong thực tế phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan và năng lực phân tích của cán bộ thuế ở từng cấp. Do đó, cần ban hành bộ tiêu chí định lượng và định tính để bổ sung cho nhau. Đồng thời, các cơ quan quản lý thuế cũng cần đưa ra hướng dẫn công khai cách thức đánh giá và phân loại. Tính minh bạch này không chỉ giúp người nộp thuế hiểu rõ cơ sở để họ bị phân loại rủi ro, mà còn tạo ra động lực mạnh mẽ để họ chủ động điều chỉnh hành vi, cải thiện sự tuân thủ và tránh những biện pháp quản lý rủi ro khắt khe hơn. Việc làm này chuyển đổi mục tiêu quản lý từ việc phát hiện sai phạm sang việc phòng ngừa và khuyến khích tuân thủ tự nguyện

Thứ ba, các biện pháp duy trì và nâng cao tuân thủ cho nhóm người nộp thuế tuân thủ tốt chỉ đang dừng lại ở lập danh sách tuyên dương, khen thưởng. Do đó, pháp luật về quản lý rủi ro tuân thủ thuế cần được hoàn thiện theo hướng thiết lập cơ chế khuyến khích thực chất và có tác động dài hạn đối với nhóm người nộp thuế tuân thủ tốt. Cụ thể, bên cạnh các biện pháp tuyên dương tinh thần, cần bổ sung các chính sách hỗ trợ mang tính thực tiễn và hữu hiệu hơn như có thể đưa ra các quy định về chính sách ưu tiên thực hiện thủ tục hành chính cho nhóm người nộp thuế tuân thủ tốt, hay các ưu tiên hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc bổ sung thêm các chính ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp thực hiện và tuân thủ tốt chính sách thuế trong nhiều năm liên tiếp.

Thứ tư, pháp luật về quản lý rủi ro tuân thủ thuế cần thiết lập những quy định nền tảng về cơ chế bảo mật dữ liệu, từ việc trao đổi thông tin người nộp thuế một cách có kiểm soát đến việc xác định rõ những chuẩn mực và quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn thông tin của người nộp thuế. Hơn hết, để ngăn chặn tình trạng lạm dụng thông tin và giảm thiểu rủi ro cho người nộp thuế, pháp luật cần quy định rõ ràng về các nguyên tắc sử dụng dữ liệu và chế tài pháp lý tương ứng. Cụ thể, cần xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các cá nhân và tổ chức có liên quan khi xảy ra hành vi làm rò rỉ hoặc sử dụng thông tin trái quy định, qua đó củng cố tính trách nhiệm giải trình trong toàn bộ hệ thống quản lý thuế.

5. Kết luận

Từ những phân tích trên có thể thấy, quản lý rủi ro tuân thủ thuế là một trong những nội dung quan trọng, thể hiện bước chuyển từ mô hình quản lý thuế truyền thống sang quản lý hiện đại, dựa trên dữ liệu và hành vi người nộp thuế. Trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên mới có sự chuyển đổi sâu rộng về thể chế, kinh tế và công nghệ, việc hoàn thiện khung pháp lý về quản lý rủi ro tuân thủ thuế không chỉ là yêu cầu khách quan mà còn là động lực quan trọng để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thuế. Hệ thống pháp luật cần được xây dựng theo hướng đồng bộ, minh bạch, thích ứng với nền kinh tế số và hội nhập quốc tế, đồng thời đảm bảo cân bằng giữa quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế và quyền quản lý của cơ quan thuế.

Trong giai đoạn 2025–2030, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong quản lý thuế; hoàn thiện các tiêu chí đánh giá rủi ro và cơ chế trao đổi, bảo mật thông tin; cùng với đó là tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thuế. Chỉ khi khung pháp lý được hoàn thiện, cơ chế vận hành đồng bộ và minh bạch, thì quản lý rủi ro tuân thủ thuế mới thực sự trở thành công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước xây dựng hệ thống thuế công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo:

[1] Ban Chấp hành Trung ương (2025). Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Hà Nội, tr. 12.

[2] Cơ quan Thống kê Quốc gia (2025). Một số điểm sáng tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2024. https://www.gso.gov.vn.

[3] Cổng thông tin điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (2025)  - Chống xuyên tạc, kích động về chính sách thuế mới

[4] D. Sơn (2025) - Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm đến cùng theo đúng chức năng, nhiệm vụ - Bộ Tư pháp: Chuyên trang pháp luật trong kỷ nguyên mới.

[5] European Commission Directorate-General Taxation and Customs Union (2006), Risk management guide for tax administration

[6] International Monetary Fund (2022), Revenue Administration: Compliance Risk Management (Technical Note 2022/05)

[7] Lam Giang (2025) - Hoàn thiện Luật Thương mại điện tử: Định hình hành lang pháp lý cho “sân chơi” tỷ đô - Tạp chí Hà Nội mới

[8] Lương Hoàng Minh (2017), Nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính

[9] Nguyễn Thị Cẩm Giang (2024), Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng

[10] Nguyễn Thùy Dương (2016), Quản lý rủi ro tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và đào tạo.

[11] Organization for Economic Co-operation and Development (OECD) (2004), Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax Compliance, Nhà xuất bản Centre for Tax Policy and Administration

[12] Organization for Economic Co-operation and Development (OECD) (2010), Guidance note: Evaluating the effectiveness of compliance risk treatment strategies

[13] Thạc sĩ, Luật sư Trịnh Thị Dung (2025) - TMĐT Việt Nam: Bước ngoặt quản lý thuế từ 2025 - Sàn giao dịch đóng vai trò 'then chốt' - Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam

[14] Thảo Nguyên (2025) - Đổi mới kinh tế để tự tin bước vào kỷ nguyên vươn mình - Tạp chí Kinh tế & Đô thị

[15] TTTĐT Cục Thuế (2025) - Đột phá quan trọng trong hiện đại hóa và chuyển đổi số được cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế đánh giá cao - Cục Thuế Bộ Tài chính - Thuế Thành phố Hà Nội.

Nguyễn Quỳnh Thơ, Nguyễn Quỳnh Chi

Lê Quốc Khánh

Khoa Luật Kinh tế - Trường Đại học Luật Hà Nội

Tạp chí in số tháng 12/2025

Bạn đang đọc bài viết Tác động của bối cảnh kỷ nguyên mới đến quản lý rủi ro tuân thủ thuế tại chuyên mục Bài báo khoa học của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899

Tin liên quan

FAC hướng dẫn doanh nghiệp quyết toán thuế, rà soát các rủi ro về hóa đơn
Công ty TNHH Tư vấn Tài chính và Kế toán FAC vừa phối hợp với Trung tâm Truyền thông và Thông tin kinh tế, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI ) tổ chức lớp tập huấn cập nhật chính sách về quyết toán thuế và các vấn đề về hóa đơn điện tử năm 2025 cho doanh nghiệp tại Đà Lạt.

x