Đề xuất mới về tín dụng đầu tư của Nhà nước
TCDN - Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Sau 2 năm triển khai thực hiện Nghị định số 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước trên cơ sở tổng kết hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT), bên cạnh những kết quả đã đạt được, Nghị định số 32 đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần phải xem xét sửa đổi, bổ sung để phù hợp với hoạt động của NHPT trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với định hướng của Đề án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của NHPT giai đoạn 2019 – 2021 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đồng thời đối với nhóm chính sách về nâng cao hiệu quả quyết định cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo hướng: Bãi bỏ các dự án không hiệu quả, không có nhu cầu (như các loại hình dự án sản xuất muối công nghiệp; sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, thuốc thú y; sản xuất áp dụng sáng chế bảo vệ môi trường; đầu tư sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn; đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đầu tư thuộc chương trình phát triển sản phẩm quốc gia...) khỏi Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Bổ sung thêm các dự án trọng điểm quốc gia thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng giao thông, cụ thể gồm các dự án: Cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, cầu đường sắt, đường bộ, cầu đường bộ… Lý do vì theo báo cáo của NHPT, các loại hình dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có đóng góp quan trọng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của Chính phủ trong giai đoạn hiện nay, có nhu cầu vốn lớn nhưng NSNN không đáp ứng được, cần thiết có sự tham gia của vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Đối với nhóm chính sách về nâng cao hiệu quả thực hiện cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về xác định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo hướng: “Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các trái phiếu NHPT được Chính phủ bảo lãnh còn dư nợ tại thời điểm cuối Quý trước Quý công bố lãi suất cộng (+) biên độ bù đắp chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của NHPT. Biên độ bù đắp chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của NHPT trong giai đoạn 2020 – 2021 là 3%/năm.
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biên độ bù đắp chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro ổn định trong thời kỳ 03 năm kể từ năm 2022 để NHPT xác định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư trong giai đoạn tiếp theo.
Theo Bộ Tài chính, việc sửa đổi quy định như trên sẽ tăng tính chủ động cho NHPT, giúp NHPT có căn cứ triển khai ngay sau khi Nghị định được ban hành, cũng như phù hợp với thông lệ chung của các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc lãi suất cho vay dần tiến tới bù đắp được chi phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro.
Trước đó, ngày 31/3/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư nhà nước thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 và Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2017, Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có một số điểm mới đáng ý chú ý sau:
- Về đối tượng cho vay: Là các doanh nghiệp (DN), đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này. Cụ thể, dự án được vay vốn quy định trong danh mục thuộc các lĩnh vực không phân biệt địa bàn đầu tư như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Nông nghiệp nông thôn; Lĩnh vực công nghiệp; Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ... Trường hợp các dự án này đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
- Về điều kiện được vay: Người vay phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định; Dự án đầu tư xin vay vốn được VDB thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay; Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do VDB xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định; Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật; Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay. VDB xem xét cho vay, giải ngân vốn vay; Mua bảo hiểm tài sản tại một DN bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay; Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật…
- Về mức vốn cho vay: Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động). Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của VDB (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của VDB không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. VDB quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng theo quy định.
- Về thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm. VDB quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định. Riêng đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa, VDB thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu VDB được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của VDB. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho VDB đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
email: [email protected], hotline: 086 508 6899