Xử lý kê khai thuế GTGT, TNDN sai
TCDN - Bộ Tài Chính trả lời về xử lý kê khai thuế GTGT, TNDN sai.
Hỏi: Công ty A có kê khai thuế GTGT, TNDN năm 2019, 2021 sai, sau khi nhận được Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế (lần 1) của Cơ quan Thuế (ngày 15/5/2022), Công ty A đã rà soát lại hồ sơ khai thuế sau đó và kê khai, nộp bổ sung hồ sơ khai thuế đối với những vấn đề sai sót theo thông báo giải trình lần 1của Cơ quan thuế và nộp tiền thuế phát sinh sau rà soát kể cả tính tiền chậm nộp vào ngày 20/5/2022. - Ngày 22/5/2022 Công ty A gửi hồ sơ giải trình cho cơ quan thuế, tuy nhiên ngày 24/5/2022, cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận số liệu đã điều chỉnh và phạt 20% tính trên số tiền thuế Công ty A đã kê khai điều chỉnh tăng thêm (Công ty A đã nộp vào NSNN ngày 20/5/2022), phạt theo Điểm a, Khoản 1, Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Vậy Bộ Tài chính cho Tôi hỏi những vấn đề sau:
1. Cơ quan thuế đã xử lý Công Ty A như trên là có đúng không, vì Công ty A đã kê khai bổ sung và nộp thuế trước khi cơ quan thuế lập biên bản làm việc?.
2. Nếu như có phạt thì Công ty A sẽ bị phạt theo điểm điều nào của Nghị Định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 mong Bộ Tài chính chỉ rõ. Vì theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực 05/12/2020 vậy năm 2019 Công Ty A kê khai sai có phạt theo nghị định 125/2020 được không?.
3. Trong trường hợp này Công ty A có thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị Định 125/2020/NĐ-CP là không phạt không?.
4. Bộ Tài chính cho Tôi hỏi vậy “thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế là thời điểm nào? Xin Bộ Tài chính nêu rõ thời điểm cụ thể: ví dụ: Thời điểm Cán bộ Thuế gọi điện cho đơn vị, hay thời điểm cơ quan Thuế phát giấy mời, hay thời điểm Cơ quan thuế ra thông báo giải trình, hay thời điểm cơ quan thuế lập biên bản làm việc tại trụ sở cơ quan Thuế đối với kiểm tra tại bàn. (từ năm 2019 đến nay Công ty A chưa kiểm tra quyết toán thuế do dịch bệnh).
Trả lời:
Căn cứ Điểu 19 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020); quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế:
“1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
…”.
Để có cơ sở trả lời độc giả Nguyễn Đăng Quang đúng quy định, Cục Thuế đề nghị độc giả Nguyễn Đăng Quang giải trình, bổ sung hồ sơ, tài liệu sau đây:
- Cơ quan thuế tỉnh nào là cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Công ty A?;
- Công ty A đang hoạt động ở địa bàn thuộc tỉnh nào?;
- Cung cấp bổ sung Biên bản ghi nhận số liệu đã điều chỉnh và phạt 20% tính trên số tiền thuế Công ty A đã kê khai điều chỉnh tăng thêm (biên bản của cơ quan thuế);
- Công ty A đã có quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hay chưa (cung cấp quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế)?
email: [email protected], hotline: 086 508 6899