Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ số trong quản lý doanh nghiệp

22/10/2024, 16:22
báo nói -

TCDN - Bài viết phân tích một số nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ số trong quản trị DN và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.

1-1

TÓM TẮT:

Trong xu thế nền kinh tế số hiện nay, làn sóng công nghệ mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra cơ hội giúp các doanh nghiệp (DN) nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới sáng tạo, giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, chi phí sản xuất, chi phí vận hành, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và giúp DN dễ dàng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Tuy nhiên, cuộc cách mạng này cũng đặt ra yêu cầu cần nâng cao hiệu quả quản trị DN ở một mức độ cao hơn. Việc ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của DN mang đến sự thay đổi to lớn như: tăng cường sự gắn kết các phòng ban của DN, đảm bảo sự minh bạch trong hệ thống quản trị, tối ưu hóa năng suất làm việc, tự động hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu quả quản lý và lưu trữ thông tin DN.

Bài viết phân tích một số nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ số trong quản trị DN và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.

1. Một số vấn đề nhà quản trị DN trong Cách mạng công nghiệp 4.0

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ mạnh mẽ, toàn diện và sâu rộng khắp nơi đòi hỏi nhà quản trị DN cần đổi mới tư duy và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây là một trong những vấn đề quan trọng, bức thiết hiện nay đối với mỗi DN để có thể bắt kịp xu thế chung.

Quản trị DN thời công nghiệp 4.0 góp phần hỗ trợ nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản trị toàn diện các lĩnh vực bao gồm: quản trị chiến lược, tài chính, nhân lực, sản xuất và marketing… cho DN. Trong quá trình quản trị DN, các nhà quản trị cần lưu ý một số nội dung sau:

Thứ nhất, khách hàng là mục tiêu cao nhất.

Mỗi DN cần xác định mình đang ở đâu trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, qua đó xác định nguồn lực và chiến lược phù hợp. Đồng thời cần có sự thay đổi về tầm nhìn định hướng. Bất kể khi nào, đặc biệt trong thời đại 4.0, một DN muốn tồn tại và phát triển đều phải xây dựng được cho mình hình ảnh, truyền thông ấn tượng. Nâng cao hình ảnh thương hiệu DN trong lòng khách hàng bằng cách: nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khách hàng, chế độ hậu mãi, đổi trả… cũng như thực hiện các hoạt động có trách nhiệm với xã hội và môi trường nhằm “trả lại” phần lợi nhuận mà khách hàng và xã hội đã mang lại cho DN.

Thứ hai, công nghệ là yếu tố không thể thiếu.

Quản trị DN thời đại 4.0 được ứng dụng trong hầu khắp các khía cạnh từ kinh doanh, quản trị nhân sự đến chăm sóc khách hàng. Công nghệ cho phép các nhân viên trong công ty có thể liên lạc, trao đổi và làm việc với nhau dễ dàng hơn. Tạo ra môi trường làm việc công nghệ, hiện đại và thuận lợi hơn.

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với xu hướng phát triển dựa trên hệ thống kết nối số hóa - vật lý - công nghệ sinh học, trong đó sự đột phá của Internet và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ đến DN. Là quốc gia đang phát triển, việc tiếp cận những thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 là con đường ngắn nhất để các DN Việt Nam bứt phá, tận dụng các cơ hội để giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, gia tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường…

Thứ ba, vấn đề nhân sự cần phải được quan tâm hàng đầu.

Bên cạnh yếu tố công nghệ, xét về cả bề rộng và chiều sâu, trong tương lai, tài năng nhân sự sẽ quan trọng hơn nguồn vốn tài chính, sẽ là yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay, khách hàng đang ngày càng ở vị trí trung tâm của nền kinh tế, do đó vấn đề vấn đề cốt yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN là phải tập trung cải thiện cách thức phục vụ khách hàng. Cách thức quảng bá và marketing sản phẩm của mỗi DN phải gắn liền với phương thức tiếp thị trải nghiệm, cần phải làm cho khách hàng nhận rõ giá trị của sản phẩm mà họ nhận được trước khi bỏ tiền ra mua về, phải làm cho khách hàng thấy rằng họ quyết định chi tiền cho giá trị mà họ nhận được thông qua sản phẩm, không phải chi tiền để mua sản phẩm về.

2. Ứng dụng công nghệ trong quản lý DN

2.1. Những lợi ích của ứng dụng công nghệ trong quản lý đối với DN

Đối với hoạt động điều hành, quản lý kinh doanh của DN, ứng dụng công nghệ mang lại những lợi ích to lớn như:

Một là, giúp phát triển mô hình kinh doanh và sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Một DN muốn phát triển thì cần phải xác định tầm nhìn, chiến lược và mô hình kinh doanh. DN cần trả lời các câu hỏi như khách hàng của mình là ai? Giá trị của mình mang lại cho khách hàng là gì? Cách thức quản lý quan hệ với khách hàng và nâng cao trải nghiệm khách hàng là gì?... Các giải pháp công nghệ hiện nay cho phép DN giải quyết được các câu hỏi trên để hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh. Với sự hỗ trợ của công nghệ, DN không những có thể thực hiện bán hàng theo các kênh vật lý truyền thống (offline) một cách hiệu quả hơn mà còn có thể triển khai đa dạng các kênh bán hàng trực tuyến (Online) bao gồm website thương mại điện tử, sàn thương mại điện tử, mạng xã hội, các kênh tiếp thị liên kết, mạng lưới cộng tác viên… Bán hàng đa kênh đang ngày trở thành một xu hướng tất yếu giúp DN tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ giúp DN có khả năng tiếp cận khách hàng mà không chịu sự giới hạn về địa lý, giúp tương tác với các khách hàng ở xa và vươn tới thị trường rộng lớn hơn. Với các thuật toán xử lý dữ liệu, các công nghệ học máy, học sâu, trí tuệ nhân tạo, các nền tảng quảng cáo giúp phân tích và đánh giá được nhu cầu của khách hàng, qua đó kết nối với các DN có nhu cầu quảng bá, bán hàng để gợi ý cho các khách hàng. Các nền tảng số giúp quản trị hiệu quả các điểm chạm, đo đạc mức độ quan tâm, hài lòng của khách hàng, giúp tương tác, trả lời và giải quyết các yêu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng trải nghiệm, nâng cao sự hài lòng của khách hàng cũng như khả năng tái sử dụng dịch vụ hoặc hiệu ứng lan toả của khách hàng.

Việc sử dụng các kênh trực tuyến kết hợp với những kỹ thuật “thử nghiệm nhanh” cũng giúp DN tối ưu việc thiết kế sản phẩm. Hình thức này giúp DN có thể cung cấp hình ảnh, đặc tính của sản phẩm trên website, fanpage... và tiếp nhận phản hồi của khách hàng để nhận biết sản phẩm nào đáp ứng thị hiếu của khách hàng, từ đó thiết kế, phát triển thêm những sản phẩm, dịch vụ mới. Không chỉ tối ưu doanh thu, chi phí, mở rộng thị trường, tập khách hàng, ứng dụng công nghệ còn là động lực thay đổi, sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới hoặc thậm chí thay đổi hoàn toàn mô hình kinh doanh, mô hình vận hành của DN.

Hai là, giúp nâng cao hiệu quả quản trị, sử dụng tài nguyên và khả năng ra quyết định. Ứng dụng công nghệ giúp tối ưu chi phí vận hành, đặc biệt là chi phí nhân sự. Với sự phát triển của công nghệ di động, 4G/5G… khả năng làm việc của con người tăng lên đáng kể và không còn bị ràng buộc bởi ván đề không gian, giúp tiết kiệm thời gian khi nhân viên có thể làm việc từ xa, mang lại hiệu quả lớn hơn cho DN và cả người lao động. Việc trao đổi thông tin, làm việc, cộng tác được thực hiện trên các môi trường số cũng giúp công việc được thực hiện một cách nhanh chóng hơn.

Không chỉ vậy, ứng dụng công nghệ có thể giúp DN tự động hóa quy trình, giảm thiểu nhân công tiến tới tối ưu chi phí vận hành. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ học máy (ML), các hệ thống nhúng, các bộ vi xử lý trên các máy móc, thiết bị còn có thể tăng cường tự động hóa, thay thế các công việc của con người, thậm chí cả việc ra quyết định với các cách thức nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều lần, giúp giảm thiểu rủi ro, sai sót do yếu tố con người cũng như khả năng làm việc liên tục với cường độ cao.

Nhờ áp dụng công nghệ và phân tích dữ liệu vào hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo quản trị, lãnh đạo DN sẽ nắm bắt được các số liệu sản xuất, kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác nhất nhờ các hệ thống báo cáo tự động tổng hợp kết quả theo thời gian thực thay vì phải đợi hàng tuần, hàng tháng. Việc đưa ra quyết định dựa vào các chỉ số kinh doanh, phân tích tình huống để xác định các điểm rủi ro,... có trên hệ thống có thể cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và gia tăng tính cạnh tranh của DN trên thị trường.

2.2. Các giai đoạn ứng dụng công nghệ trong quản lý DN

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành DN thực hiện qua 4 giai đoạn.

Giai đoạn 1 đầu tư cơ sở về công nghệ thông tin gồm các trang bị cơ bản về phần cứng, phần mềm và nhân lực để sử dụng được các hạ tầng trên vào một số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của DN, các đầu tư trong giai đoạn này nhằm xây dựng “nền tảng” cho các ứng dụng công nghệ thông tin tiếp theo.

Giai đoạn 2 tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệp. Giai đoạn này là đầu tư công nghệ thông tin để nâng cao hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong DN, cụ thể cho hoạt động của các phòng ban chức năng hoặc các nhóm làm việc theo nhiệm vụ.

Giai đoạn 3 ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực quản lý và sản xuất. Ở giai đoạn này về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cần có mạng diện rộng phủ khắp DN, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dữ liệu cấp toàn công ty là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp; triển khai các giải pháp đồng bộ giúp DN thay đổi chất lượng quản lý nội tại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như ERP, SCM, CRM,…

Giai đoạn 4 đầu tư để biến đổi DN, tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế. Đây là giai đoạn đầu tư công nghệ thông tin nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư công nghệ thông tin vào các sản phẩm và dịch vụ để tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các sản phẩm khác, phù hợp với chiến lược cạnh tranh của DN.

3. Thực trạng ứng dụng công nghệ trong các DN Việt Nam

Tại Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành DN đã có sự thay đổi đáng kể. Tỷ lệ DN đầu tư công nghệ thông tin ngày càng nhiều với mức chi phí khác nhau.

Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN năm 2022 đã khảo sát thực trạng chuyển đổi số tại 1.000 DN có quy mô khác nhau, hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Nông, lâm nghiệp, thủy sản; Khai khoáng; Bán buôn và bán lẻ; Giáo dục đào tạo; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ, Bất động sản... từ đó, đưa ra bức tranh tổng quát về thực trạng ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số của các DN Việt Nam. Theo đó, đa phần DN đã có nhận thức và ý thức được sự cần thiết, tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ đối với hoạt động quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, kinh doanh, có sự chuẩn bị về nguồn lực đầu tư, xây dựng kế hoạch, lộ trình cho chuyển đổi số. Có 48,8% DN đã từng sử dụng một số giải pháp công nghệ số; 35,3% DN đã số hoá dữ liệu, quy trình (chủ yếu đưa các dữ liệu, văn bản, giấy tờ từ “bản cứng” thành “bản mềm” lưu trữ trên hệ thống). Một tỷ lệ nhỏ DN (2,2%) đã làm chủ công nghệ, phần mềm quản lý để phân tích dữ liệu, tự động hoá để đưa ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh, cho dù một số vẫn còn gặp khó khăn trong quá trình sử dụng công nghệ.

Các DN ứng dụng trước hết vào một số nghiệp vụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của DN như: hệ thống kênh phân phối, tiếp thị, bán hàng và chăm sóc khách hàng; Đồng thời, ứng dụng các công nghệ nhằm quản lý từng chức năng hoạt động riêng rẽ như: vận chuyển hàng hoá, kho hàng, bán hàng, nhân sự và kế toán… Trong đó, nghiệp vụ kế toán là nơi diễn ra mức độ chuyển đổi số cao hơn cả với trên 40% DN sử dụng CNS ở mức độ cao và thường xuyên.

Trong lĩnh vực quản trị nội bộ, điện toán đám mây là công cụ kỹ thuật được nhiều DN Việt Nam sử dụng nhất, với 60,6% DN, tăng 19,5% so với thời điểm trước đại dịch COVID-19; Tiếp theo là hệ thống hội nghị trực tuyến, hệ thống quản lý công việc và quy trình với xấp xỉ 30% số DN đã ứng dụng các công cụ này trước khi có đại dịch COVID-19 và xấp xỉ 19% số DN đã được sử dụng các công cụ này từ khi có dịch bệnh.

Tại Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN năm 2023, được Khảo sát được tiến hành cho đến cuối năm 2023 với sự tham gia của 500 DN trên toàn quốc từ các ngành công nghiệp khác nhau bao gồm công nghiệp chế biến và sản xuất, khai thác, bán buôn và bán lẻ, giáo dục và đào tạo, bất động sản… Tất cả các DN tham gia khảo sát đều là DN nhỏ và vừa và không thuộc đối tượng DN đã thực hiện khảo sát trong năm 2022. Nhìn chung, khoảng 25% DN được khảo sát thuộc nhóm ngành Công nghiệp chế biến và sản xuất cho thấy mức độ quan tâm cao đối với chuyển đổi số trong lĩnh vực này. Tiếp theo là nhóm các DN trong ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản và ngành Giáo dục chiếm khoảng từ 12-13%.Bên cạnh đó, khoảng 90% các công ty tham gia khảo sát đến từ các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với mức độ sẵn sàng chuyển đổi số trung bình đều ở mức Nâng cao (với điểm số trên 3.0).

Theo kết quả khảo sát tự đánh giá mức độ sẵn sàng số hóa của 500 DN trong năm 2023, nhìn chung, các DN tham gia đều có mức độ nhận thức về chuyển đổi số ở mức Nâng cao. So với năm 2022, ghi nhận mức độ sẵn sàng chuyển đổi số trung bình ở tất cả các khía cạnh đều có xu hướng tăng. Khía cạnh Định hướng chiến lược có chỉ số đánh giá cao nhất vào năm 2022 và tiếp tục dẫn đầu vào năm 2023 với mức độ sẵn sàng chuyển đổi số là 3.3. Đây là điều dễ hiểu bởi trong những năm gần đây, DN ngày càng nhận thức rõ ràng và sâu sắc hơn về lợi ích của việc ứng dụng công nghệ số trong cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức độ sẵn sàng chuyển đổi số trong khía cạnh Nghiệp vụ quản lý tài chính kế toán, Kế hoạch, Pháp lý & Nhân sự cũng như khía cạnh Trải nghiệm khách hàng & Bán hàng đa kênh cũng đều ghi nhận sự cải thiện so với năm 2022, lần lượt đạt 3.1 và 3.0.

Khía cạnh Con người và Tổ chức tiếp tục được DN chú trọng, với mức độ sẵn sàng chuyển đổi số là 3.0. Điều này cho thấy DN đang nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của việc trang bị kỹ năng cho nhân viên, thúc đẩy văn hóa chuyển đổi số cũng như tái cấu trúc quy trình và đội ngũ nhân sự để thích ứng với bối cảnh thị trường đang thay đổi theo hướng số hóa hơn.

4. Một số vướng mắc

Hiện nay, cả nước có khoảng 870 nghìn DN đang hoạt động, với hơn 97% DN ở quy mô nhỏ và vừa. Những năm gần đây, hoạt động ứng dụng công nghệ số, cao hơn là chuyển đổi số trong DN đã diễn ra mạnh mẽ như một nhu cầu tự nhiên của rất nhiều DN nhằm đáp ứng sự thay đổi trong hoạt động quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh. Nhiều DN đã ứng dụng các giải pháp phần mềm vào hoạt động quản lý bán hàng, tiếp thị trực tuyến, quản lý kênh phân phối, quản trị kinh doanh hoặc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới.

Bên cạnh những kết quả bước đầu, hoạt động ứng dụng công nghệ của các DN Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, tiêu biểu như:

Một là, đa phần các DN có sự tự tin về kiến thức cho ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số nhưng gặp nhiều rào cản khi triển khai thực hiện. Báo cáo “Thực trạng Chuyển đổi số trong DN trong bối cảnh COVID-19 năm 2020 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện khảo sát trên 400 DN có quy mô vừa và và nhỏ cũng như quy mô lớn cho thấy, các rào cản chính đến chuyển đổi số DN bao gồm: Chi phí đầu tư vào chuyển đổi số còn cao 55,6%; Hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại kém phát triển 38,9%; Khó khăn trong việc tiếp cận các giải pháp về rủi ro và an ninh mạng 33,9%; Nguồn lực chuyển đổi số còn hạn chế 32,3%; Tổ chức quản lý, quy trình nghiệp vụ, chuỗi cung ứng chưa được chuẩn hóa; Khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về CNS 30,4%.

Kết quả khảo sát năm 2022 của Cục Phát triển DN cho thấy, chưa đến 40% các DN có ngân sách để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số từ mức trung bình đến đầy đủ; 43,3% DN có dự toán ngân sách đầu tư cho chuyển đổi số nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế; 20% DN hoàn toàn không có dự toán ngân sách đầu tư cho chuyển đổi số. Thực tế trên cho thấy, việc thiếu ngân sách dành cho ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số là thách thức phổ biến tại các DN Việt Nam, đặc biệt là DN nhỏ và vừa.

Hai là, hiện nay, các DN Việt Nam đang ứng dụng công nghệ một cách rời rạc, nhằm quản lý từng chức năng hoạt động riêng rẽ như: vận chuyển hàng hoá, kho hàng, bán hàng, nhân sự và kế toán mà thiếu đi sự kết nối mang tính đồng bộ. Trên thực tế, chỉ có khoảng 20-30% DN được khảo sát là có ứng dụng công nghệ trong một số nghiệp vụ một cách thường xuyên.

Ba là, nguồn nhân lực nội bộ chuyên trách để triển khai ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong DN còn thiếu và yếu. Cụ thể, 56,3% DN được khảo sát có dưới 03 nhân sự phụ trách lên kế hoạch, chiến lược chuyển đổi số, và 43,7% DN được khảo sát có dưới 03 nhân sự làm việc trong bộ phận công nghệ thông tin (IT). Các DN có nhu cầu hỗ trợ ở hầu như tất cả giai đoạn chuyển đổi số, từ giai đoạn nền tảng ban đầu của quá trình như chuẩn hoá các quy trình hoạt động của DN, xây dựng lộ trình chuyển đổi số cho đến giai đoạn triển khai thực hiện hay tiếp nhận các giải pháp công nghệ phục vụ chuyển đổi số. Tuy nhiên, điều kiện chung của đất nước chưa thể đáp ứng ngay trong thời gian ngắn.

Bốn là, quản lý rủi ro và an ninh mạng thực sự là mối lo ngại lớn của các DN, nhất là DN nhỏ và vừa trong quá trình ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số. Nhiều DN chưa thực sự hiểu rõ các rủi ro khi thực hiện ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số (bao gồm rủi ro về mặt chiến lược, rủi ro từ bên ngoài và bên trong DN). Việc thiếu quy trình kiểm tra, ra soát lỗ hổng trong hệ thống công nghệ thông tin, cũng như đánh giá rủi ro vẫn còn là hạn chế phổ biến của các DN Việt Nam trong quá trình chuyển đổi số.

5. Một số giải pháp

Thứ nhất, trang bị các giải pháp phần mềm. Trong bối cảnh CMCN 4.0 thì công nghệ số là yếu tố tác động lớn nhất. Các thách thức đối với quản trị DN hoàn toàn có thể giải quyết nếu các nhà quản trị biết ứng dụng công nghệ vào hoạt động quản trị, điều hành, trong đó áp dụng phần mềm quản trị vào quá trình kinh doanh để tối ưu hóa nguồn lực và tiết kiệm chi phí… Thay vì sử dụng phần mềm đơn lẻ truyền thống, DN có thể ứng dụng giải pháp quản trị tổng thể.

Sự đồng nhất đối với toàn bộ hoạt động DN đảm bảo sự linh hoạt, đáp ứng cho việc phát triển DN. Nếu trước đây, việc quản trị DN được hỗ trợ bởi một số phần mềm đơn lẻ như phần mềm kế toán, phần mềm bán lẻ, phần mềm quản lý kho… đã có thể đáp ứng được nhu cầu của DN nói chung và một số bộ phận phòng ban cụ thể nói riêng thì hiện nay, các DN tiên tiến không dừng lại việc ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ đơn giản đó nữa, họ hướng đến một giải pháp quản trị tổng thể và đồng nhất cho toàn bộ hoạt động của DN, có thể linh hoạt thay đổi và mở rộng đáp ứng được những thay đổi liên tục của quy mô cũng như cơ cấu DN.

Thứ hai, ứng dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào việc quản trị nguồn nhân lực. Để nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực, DN cần ứng dụng những công cụ thông minh của thời đại số như phần mềm quản lý nhân sự vào vận hành và quản trị tổ chức có hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc DN cần tự động hóa công tác quản trị nguồn nhân lực số. Phần mềm quản trị nguồn nhân lực số mang đến những giải pháp quản lý toàn diện cho DN, giúp quy trình quản lý nhân sự của DN trở nên dễ dàng và mang lại hiệu quả cao, tiết giảm chi phí và thời gian thực thi nhiệm vụ; đặc biệt là giúp các nhà lãnh đạo nhanh chóng có được những quyết định đúng đắn về nhân sự.

Bên cạnh đó, DN cần xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp. Để giữ chân người tài, ngoài việc duy trì các chế độ phúc lợi tốt, DN cần hình thành hệ thống phân quyền, ủy quyền hợp lý để các cấp quản lý tự chủ trong công việc, qua đó, giúp nhà lãnh đạo có nhiều thời gian cho việc lập chiến lược mà vẫn có thể kiểm soát công tác điều hành. Về lâu dài, có thể hướng đến việc phân chia lợi nhuận và quyền sở hữu cổ phần cho người lao động để gắn kết lợi ích cá nhân với lợi ích của tổ chức.

Công tác tổ chức đào tạo bài bản cho nhân viên đóng vai trò quan trọng trong quản trị DN. Vấn đề này hiện đang được rất nhiều DN chú trọng và được xem là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo đó, DN cũng có thể phối hợp với các tổ chức trung gian về công nghệ thông tin để đưa cán bộ, nhân viên đi đào tạo chuyên sâu trong nước, thay vì phải đưa ra nước ngoài chi phí sẽ cao hơn rất nhiều. Chi phí có thể theo công thức: phía DN đóng góp 70%, cơ sở đào tạo đóng góp 30%.Mặt khác, nhiệm vụ tuyển dụng luôn là vấn đề quan trọng nhất trong ngành nhân sự. Trước sự phát triển của công nghệ, internet, trí tuệ nhân tạo… điều quan trọng nhất DN cần làm đó là xây dựng một chiến lược thu hút và giữ chân nhân tài hiệu quả. Điều này được thực hiện thông qua các chiến lược tuyển dụng, truyền thông nội bộ gắn kết, nâng cao tinh thần đoàn kết trong công ty.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.Bộ Thông tin và Truyền thông (2021), Cẩm nang chuyển đổi số, Tái bản có chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung năm 2021, NXB Thông tin và Truyền thông;

2.Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2022) Báo cáo thường niên Chuyền đổi số DN 2021: Rào cản và nhu cầu chuyển đổi số;

3.Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2023) Báo cáo thường niên Chuyền đổi số DN 2022: Mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của DN Việt Nam;

4.Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2024) Báo cáo thường niên Chuyền đổi số DN 2023: Thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh;

5.Đinh Thị Thu Hiền (2022), “Thực trạng chuyển đổi số tại các DN Việt Nam”, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 12/2022;

TS. Lý Thành Tiến

Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh

Tạp chí in số tháng 10/2024
Bạn đang đọc bài viết Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ số trong quản lý doanh nghiệp tại chuyên mục Bài báo khoa học của Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác:

email: [email protected], hotline: 086 508 6899