Thuế suất, kê khai, bù trừ thuế TNDN cho hoạt động “gia công” và hoạt động “xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa”?

18/12/2023, 14:25
báo nói -

TCDN - Giải đáp vướng mắc về thuế TNDN của công ty A (doanh nghiệp chế xuất) là công ty con có vốn đầu tư từ một công ty mẹ ở nước ngoài với Giấy phép đầu tư đăng ký là sản xuất, dịch vụ sửa chữa.

Hỏi: Công ty A (doanh nghiệp chế xuất) là công ty con có vốn đầu tư từ một công ty mẹ ở nước ngoài với Giấy phép đầu tư đăng ký là sản xuất, dịch vụ sửa chữa. Cty hiện đang sử dụng Hóa đơn bán hàng (dành cho khu phi thuế quan) khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa sang công ty mẹ và chỉ gia công cho công ty mẹ.

Thời gian tới, Cty A dự kiến sẽ xin bổ sung thêm 2 hạng mục là: Gia công và Quyền xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa vào Giấy phép đầu tư.

Cty A muốn hỏi các vấn đề sau:

1.“Hóa đơn bán hàng” áp dụng cho khu phi thuế quan và “hóa đơn Giá trị gia tăng” cũng như thuế suất, khai thuế, nộp thuế?

2.Ưu đãi thuế TNDN cho hoạt động gia công sản xuất ban đầu? Thuế suất, kê khai, bù trừ thuế TNDN cho hoạt động “gia công” và hoạt động “xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa”?

Trả lời:

1.Về hóa đơn và thuế GTGT

Theo quy định pháp luật thuế GTGT, pháp luật về hóa đơn (NĐ123/2020/NĐ-CP), trường hợp có thực hiện quyền xuất nhập khẩu như đơn vị nêu thì: đối với quyền xuất nhập khẩu đơn vị thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT theo NĐ 123/2020/NĐ-CP.

Các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) ngoài quyền xuất nhập khẩu (XNK) đơn vị nêu thì sử dụng Hóa đơn bán hàng (dành cho khu phi thuế quan).

2.Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

-Việc ưu đãi đầu tư về thuế TNDN quy định tại Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính có quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

...

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này”.

Theo đó, đơn vị có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy đinh trên.

-Tại Khoản 2 Điều 18 thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:

"2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập tư hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (-) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế".

-Tại Khoản 9, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC)

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.

Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).

Với hoạt động “xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa”, thuế suất là thuế suất phổ thông (20%), khi kê khai thuế TNDN, số thuế phải nộp của các hoạt động này được bù trù, theo quy định trên.

PV

Bình luận