Siết ưu đãi miễn thuế TNDN 3 năm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
TCDN - Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế TNDN 3 năm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập nhưng loại trừ các trường hợp lập doanh nghiệp chỉ để trục lợi như sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi chủ sở hữu hoặc có người đại diện từng điều hành công ty cũ chưa đủ 12 tháng kể từ khi giải thể.
Chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được miễn thuế
Tại Tờ trình dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 198/2025/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, Bộ Tài chính đề xuất miễn giảm thuế TNDN theo thời gian, mức giảm với các trường hợp khác nhau.
Cụ thể, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các văn bản hướng dẫn; công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các văn bản hướng dẫn: được miễn thuế TNDN trong thời hạn 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp đối với khoản thu nhập này.

(Ảnh minh họa)
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, đồi mới sáng tạo thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trường hợp trên phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo được miễn thuế với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế khác; trường hợp không hạch toán riêng được thì phần thu nhập từ hoạt động được ưu đãi thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của các doanh nghiệp, tổ chức được ưu đãi trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của các doanh nghiệp, tổ chức được ưu đãi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp được miễn thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Bộ Tài chính lưu ý, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán và thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp được chọn ưu đãi lợi nhất
Đối với việc miễn thuế TNDN cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị quyết số 198/2025/QH15, theo Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo miễn thuế đúng đối tượng, tránh trường hợp các doanh nghiệp thành lập để được hưởng ưu đãi sau đó kết thúc hoạt động rồi lại thành lập doanh nghiệp mới để trục lợi chính sách, dự thảo Nghị định trình Chính phủ loại trừ các trường hợp không được miễn thuế.
Bao gồm: doanh nghiệp thành lập mới do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; doanh nghiệp thành lập mới mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Thời gian miễn thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Quy định ưu đãi này không áp dụng đối với thu nhập quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15.
Cũng theo Bộ Tài chính, để bảo đảm tính chặt chẽ, thống nhất khi thực hiện, dự thảo Nghị định cũng quy định, trong cùng một thời gian, nếu các doanh nghiệp, tổ chức được ưu đãi vừa có khoản thu nhập được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Điều này, vừa được hưởng miễn thuế, giảm thuế khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thực hiện ổn định, không thay đổi trong toàn bộ thời gian hưởng miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà các doanh nghiệp, tổ chức được ưu đãi có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 tháng thì được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
email: [email protected], hotline: 086 508 6899